20 câu hỏi
Khi nào quần thể cần điều chỉnh số lượng cá thể?
Khi số lượng cá thể tăng lên quá cao hoặ giảm xuống quá thấp
Khi quần thể ở trạng thái cân bằng
Khi có biến động di truyề
Quần thể không thể điều chỉnh số lượng cá thể được
Quần thể cần điều chỉnh số lượng cá thể khi?
Khi số lượng cá thể tăng lên quá cao
Khi số lượng cá thể giảm xuống quá thấp
Khi số lượng cá thể tăng lên quá cao hoặc giảm xuống quá thấp
Quần thể không thể điều chỉnh số lượng cá thể được
Nhân tố nào dưới đây có thể điều chỉnh số lượng cá thể?
Cạnh tranh
Di cư
Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh
Tất cả các ý trên
Điều không đúng về cơ chế tham gia điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là
sự thay đổi mức sinh sản và tử vong dưới tác động của các nhân tố vô sinh và hữu sinh
sự cạnh tranh cùng loài và sự di cư của 1 bộ phận hay cả quần thể
sự điều chình vật ăn thịt và vật kí sinh
tỉ lệ sinh tăng thì tỉ lệ tử cũng tăng trong quần thể
Cạnh tranh không làm cho quần thể:
Có mức tử vong tăng, còn mức sinh sản lại giảm
Tự tỉa thưa
Kích thước quần thể giảm
Có mức tử vong giảm, còn mức sinh sản lại tăng
Cạnh tranh làm cho quần thể:
Có mức tử vong tăng, còn mức sinh sản lại giảm
Mức tử vong và sinh sản đều giảm
Mức tử vong và sinh sản đều tăng
Có mức tử vong giảm, còn mức sinh sản lại tăng
Di cư làm cho kích thước quần thể:
tăng
giảm
Không thay đổi
không xác định được
Di cư làm cho:
Kích thước quần thể tăng
Mật độ quần thể tăng
Kích thước quần thể giảm
Sức sinh sản giảm
Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên con mồi, vật chủ và con bệnh phụ thuộc:
Nhiệt độ
Mật độ
Mùa
Không xác định được
Mức độ tác động của vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên con mồi, vật chủ và con bệnh tăng lên khi:
Nhiệt độ tăng
Độ ẩm tăng
Mật độ tăng
Không xác định được
Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức
Cao hơn với sức chứa môi trường
Thấp hơn với sức chứa môi trường
Cân bằng
Tùy loài
Quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức:
Cao
Thấp
Quần thể không điều chỉnh mật độ
Cân bằng
Khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể của quần thể tăng quá cao hoặc giảm xuống quá thấp được gọi là
Khống chế sinh họ
Trạng thái cân bằng của quần thể
Cân bằng sinh học
Biến động số lượng cá thể của quần thể
Trạng thái cân bằng của quần thể là trạng thái số lượng cá thể ổn định do
sức sinh sản giảm, sự tử vong giảm
sức sinh sản giảm, sự tử vong tăng
sức sinh sản tăng, sự tử vong giảm
sự thống nhất tương quan giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong của quần thể
Yếu tố quan trong nhất chi phối cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là:
sức sinh sản
các yếu tố không phụ thuộc mật độ
sức tăng trưởng của quần thể
nguồn thức ăn từ môi trường
Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể là
mức sinh sản
mức tử vong
nguồn thức ăn từ môi trường
sức lớn của cá thể
Quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng khi
mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao
môi trường sống thuận lợi, thức ăn dồi dào, ít kẻ thù
mật độ cá thể tăng lên quá cao dẫn đến thiếu thức ăn, nơi ở
mật độ cá thể giảm xuống quá thấp đe dọa sự tồn tại của quần thể
Quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng khi
mật độ cá thể không thay đổi
môi trường sống thuận lợi, thức ăn dồi dào, ít kẻ thù
mật độ cá thể chệch ra khỏi vị trí cân bằng
có thiên tai, lũ lụt
Vì sao nói: “Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng”?
Vì mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường
Vì mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
Vì mật độ cá thể của quần thể không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
Vì mật độ cá thể của quần thể không ảnh hưởng tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
Vì sao quần thể phải điều chỉnh mật độ cá thể?
Mật độ có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường
Mật độ có ảnh hưởng tới mức độ sinh sản của quần thể
Mật độ có ảnh hưởng tới mức độ tử vong của cá thể
Cả A, B và C

