10 CÂU HỎI
Bố cục của văn bản là gì?
A. Tạo lập văn bản hoàn chỉnh
B. Sự sắp xếp các ý để tạo lập văn bản
C. Sự tổ chức các đoạn văn thể hiện chủ đề chung của văn bản
D. Trình tự của mạch suy luận
Văn bản thường có bố cục mấy phần?
A. 2 phần
B.3 phần
C. 1 phần
D. 4 phần
Nội dung phần thân bài của một văn bản thường được sắp xếp theo những trình tự nào?
A. Trình tự thời gian và không gian
B. Trình tự phát triển của sự việc
C. Trình tự của mạch suy luận
D. Cả A, B, C
Phần thân bài nên trình bày như thế nào để rõ ràng, mạch lạc?
A. Trình bày bằng nhiều đoạn văn nhỏ giải quyết các khía cạnh của chủ đề
B. Nội dung được trình bày tùy thuộc kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết
C. Trình bày thành một đoạn văn duy nhất
D. A và B đúng
Phần Mở bài và Kết bài thường có cấu tạo như thế nào?
A. Không cần tách thành những đoạn riêng biệt
B. Hai đoạn văn
C. Một đoạn văn
D. Nhiều đoạn văn
Mục đích của việc sắp xếp bố cục của văn bản là?
A. Thể hiện chủ đề của văn bản
B. Thể hiện điểm khác biệt của tác giả
C. Thể hiện việc văn bản có sự sắp xếp đúng quy ước
D. Cả A, B, C đều đúng
Nhiệm vụ của 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài giống nhau hay khác nhau?
A. Giống nhau
B. Khác nhau
C. Mở bài và Kết bài giống nhau
D. Thân bài và kết bài giống nhau
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (câu 10 – 11). Hình ảnh cây đa, bến nước cùng những khóm tre xào xạc là những hình ảnh quá đỗi thân thuộc với người dân ở mọi miền quê Việt Nam. Cây tre không những bảo vệ, bao bọc xóm làng mà còn trở thành nguyên liệu để làm ra những vật dụng thiết yếu cho cuộc sống, gắn bó thân thiết với mỗi con người từ khi sinh ra cho đến lúc qua đời. Ngay từ thủa ấu thơ ta đã được nằm trong chiếc nôi tre êm đềm với tiếng ru à ơi của mẹ. Và nó sẽ mãi là hình ảnh không bao giờ phai mờ. Rồi khi lớn lên, tre lại gắn bó với trẻ trong suốt thời niên thiếu qua những vật dụng hàng ngày hay qua những trò chơi con trẻ. Cũng có lúc tre lại được tô khắc, trang điểm theo những ý tưởng độc đáo của người thợ để tạo ra những sản phẩm mang giá trị thẩm mỹ cao.
Đoạn văn trên thuộc phần nào của văn bản?
A. Mở bài
B. Thân bài
C. Kết bài
D. Thân bài và kết bài
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (câu 10 – 11). Hình ảnh cây đa, bến nước cùng những khóm tre xào xạc là những hình ảnh quá đỗi thân thuộc với người dân ở mọi miền quê Việt Nam. Cây tre không những bảo vệ, bao bọc xóm làng mà còn trở thành nguyên liệu để làm ra những vật dụng thiết yếu cho cuộc sống, gắn bó thân thiết với mỗi con người từ khi sinh ra cho đến lúc qua đời. Ngay từ thủa ấu thơ ta đã được nằm trong chiếc nôi tre êm đềm với tiếng ru à ơi của mẹ. Và nó sẽ mãi là hình ảnh không bao giờ phai mờ. Rồi khi lớn lên, tre lại gắn bó với trẻ trong suốt thời niên thiếu qua những vật dụng hàng ngày hay qua nhữngtrò chơi con trẻ. Cũng có lúc tre lại được tô khắc, trang điểm theo những ý tưởng độc đáo của người thợ để tạo ra những sản phẩm mang giá trị thẩm mỹ cao.
Đoạn văn trên trình bày nội dung gì?
A. Tình cảm của con người dành cho tre
B. Vai trò của cây tre trong đời sống con người
C. Tre đang ngày càng bị tàn phá nặng nề
D. Sự phân bố của cây tre
Để giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, một bạn đã đưa ra các ý sau:a. Giải thích ý nghĩa câu tục ngữb. Giải thích tại sao người xưa lại nói Ăn quả nhớ kẻ trồng câyc. Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ ấy trong cuộc sốngBố cục như vậy đã hợp lí chưa?
A. Hợp lí
B. Còn thiếu ý
C. Các ý lộn xộn
D. Quá nhiều ý