50 câu hỏi
Thời nguyên thủy, Người tối cổ Việt Nam sinh sống thành
các thị tộc, do người cao tuổi đứng đầu
từng nhóm nhỏ, do một người cao tuổi đứng đầu
từng gia đình, mỗi gia đình khoảng 3 - 4 thế hệ
từng bầy, lấy săn bắt và hái lượm làm nguồn sống chính
Một trong các điểm tiến bộ trong hoạt động kinh tế của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn ở Việt Nam thời nguyên thủy là
sống định cư lâu dài, họp thành thị tộc, bộ lạc
sống chủ yếu bằng trồng trọt
biết chế tác các công cụ bằng đá
sống thành từng bầy người nguyên thủy
Địa bàn cư trú ở Hoà Bình, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang,.... Đó là nền văn nào của Việt Nam thời nguyên thủy?
Sơn Vi
Hòa Bình
Hoà Bình - Bắc Sơn
Phùng Nguyên
Hoạt động kinh tế bằng nông nghiệp trồng lúa, chăn nuôi gia súc, làm đồ gốm. Đó là nền văn hoá nào của Việt Nam thời nguyên thủy?
Đông Sơn
Bắc Sơn
Sa Huỳnh
Phùng nguyên
Đặc điểm của công cụ do Người tối cổ ở Việt Nam chế tác là
công cụ đá ghè đẽo thô sơ
công cụ đá ghè đẽo có hình thù rõ ràng
công cụ đá ghè đẽo, mài cẩn thận
công cụ chủ yếu bằng xương, tre, gỗ
Địa bàn phân bố của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam
ở miền núi phía bắc nước ta ngày nay
ở miền Bắc và miền Trung nước ra ngày nay
chủ yếu ở miền Nam nước ta ngày nay
ở nhiều địa phương trên cả nước
Xã hội nguyên thủy trên đất nước Việt Nam phát triền lên giai đoạn công xã thị tộc tương ứng với sự xuất hiện của
Người tối cổ trên thế giới
Người tinh khôn trên thế giới
xã hội có giai cấp và nhà nước của thế giới
loài vượn cổ của thế giới
Nông nghiệp trồng lúa nước và cây lương thực khác, khai thác sản vật, làm nghề thủ công. Đó là hoạt động kinh tế của nền văn hoá nào ở Việt Nam?
Đồng Nai
Phùng Nguyên
Sa Huỳnh
Bắc Sơn
Nông nghiệp trồng lúa và các cây trồng khác, làm gốm, dệt vải, rèn sắt. Đó là hoạt động kinh tế của văn hoá nào ở Việt Nam?
Đồng Nai
Phùng Nguyên
Sa Huỳnh
Bắc Sơn
Cách ngày nay khoảng 4000 - 3000 năm, các bộ lạc trên đất nước Việt Nam đã biết đến
đồng và thuật luyện kim; nghề trồng lúa nước phổ biến
trao đổi sản phẩm giữa các thị tộc, bộ lạc
sử dụng kĩ thuật của khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay
trồng lúa, dùng cuốc đá
Cư dân văn hoá Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại nào ở Việt Nam?
Đá mới
Kim khí
Đồng đỏ
Đồng thau
Cuộc sống của cư dân Sơn Vi có đặc điểm khác so với cư dân Núi Đọ là
sống thành từng bầy với khỏang 20-30 người, gồm 3 - 4 thế hệ
kiếm sống bằng phương thức săn bắt hái lượm
sống thành các thị tộc, bộ lạc
biết trồng các loại rau, củ, quả và chăn nuôi các loại thú nhỏ
Cuộc sống của cư dân văn hoá Hòa Bình với cư dân văn hoá Sơn Vi có điểm khác là
sống trong các thị tộc bộ lạc
sống trong các hang động, mái đá gần nguồn nước
lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính
đã có một nền nông nghiệp sơ khai
Công cụ của cư dân Hòa Bình và Bắc Sơn có nét đặc trưng là
công cụ bằng đá được ghè đẽo có hình thù rõ ràng
công cụ bằng đá được ghè đẽo ở rìa cạnh tạo thành lưỡi
công cụ bằng đá được ghè đẽo nhiều hơn, lưỡi đã được mài cho sắc
đa số công cụ được làm bằng xương, tre, gỗ
Cách đây khoảng 5000 - 6000 năm, hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân cổ trên đất nước Việt Nam là
săn bắn, hái lượm
săn bắn, hái lượm, đánh cá
săn bắn, hái lượm và trồng rau, củ quả
nông nghiệp trồng lúa
Con người đã sử dụng được công cụ bằng đá được ghè đẽo và công cụ bằng tre, gỗ. Đó là biểu hiện của nền văn hoá nào ở Việt Nam thời nguyên thủy?
Văn hoá Phùng Nguyên
Văn hoá Hoà Bình - Bắc Sơn
Văn hoá Sa Huỳnh
Văn hoá Đồng Nai
Người tối cổ được tìm thấy ở Việt Nam có niên đại cách ngày nay bao nhiêu năm?
Cách ngày nay khoảng 30 - 40 vạn năm
Cách ngày nay khoảng 20 - 40 vạn năm
Cách ngày nay khoảng 20-30 vạn năm
Cách ngày nay khoảng 25 - 30 vạn năm
Mở đầu thời đại đồ đồng trên đất nước Việt Nam là cư dân của nền văn hoá nào?
Cư dân văn hoá Sa Huỳnh
Cư dân văn hoá Phùng Nguyên
Cư dân văn hoá Đồng Nai
Cư dân văn hoá Đông Sơn
Người tối cổ ở Việt Nam sử dụng phương thức để kiếm sống là
săn bắt, hái lượm
săn bắn, hái lượm
hái lượm, trồng trọt
trồng trọt, chăn nuôi
Ở di tích Sơn Vi (Phú Thọ), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy di chỉ gì của Người hiện đại của Việt Nam?
Nhiều răng hoá thạch ở giai đoạn sớm
Nhiều xương hoá thạch ở giai đoạn muộn
Nhiều công cụ bằng đá ở giai đoạn muộn
Nhiêu công cụ bằng đồng thau ở giai đoạn sớm
Nối tiếp văn hoá Hoà Bình ở Việt Nam là văn hoá nào? Cách ngày nay bao nhiêu năm?
Văn hoá Sơn La, cách ngày nay khoảng 12.000 đến 7.000 năm
Văn hoá Phú Thọ, cách ngày nay khoảng 11.000 đến 6.000 năm
Văn hoá Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), cách ngày nay khoảng 11.000 đến 8.000 năm
Văn hoá Bắc Sơn, cách ngày nay khoảng 10.000 đến 7.000 năm
Các di tích văn hoá Đồng Nai thuộc vùng nào trên đất nước Việt Nam?
Vùng Nam Trung Bộ
Vùng Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ
Thuộc vùng Tây Nam Bộ
Hoạt động kinh tế bằng săn bắn, hái lượm là hoạt động của con người thuộc nền văn hoá nào trên đất nước Việt Nam?
Văn hoá Phùng Nguyên
Văn hoá Sơn Vi
Văn hoá Hoà Bình - Bắc Sơn
Văn hoá Hạ Long, Cái Bèo
Tổ chức xã hội của người Hoà Bình - Bắc Sơn ở Việt Nam thời nguyên thủy là
sống tùng bầy trong các hang động, mái đá
sống trong các thị tộc
sống trong bộ lạc, gia đình mẫu hệ
sống thành từng bầy
Sử dụng công cụ bằng đá được mài, cưa, khoan lỗ. Đó là hoạt động kinh tế của
người Hạ Long, Cái Bèo, Quỳnh Văn Đa Bút, cầu sắt
người Sơn Vi
người Hoà Bình - Bắc Sơn
người Phùng Nguyên
Thuật luyện kim ra đời kéo theo sự ra đời của nghề nào ở Việt Nam thời cổ đại?
Thủ công nghiệp rèn đúc
Trồng trọt
Chăn nuôi
Nghề nông nghiệp trồng lúa nước
Săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi, bắt đầu sản xuất nông nghiệp. Đó là hoạt động kinh tế của
người Sơn Vi
người Hoà Bình - Bắc Sơn
người Phùng Nguyên
người Hạ Long, Cái Bèo
Tạo điều kiện đưa xã hội bước vào nền văn minh nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam sau này. Đó là ý nghĩa của
sử dụng cộng cụ bằng đồng thau
sử dụng công cụ bằng sắt
thuật luyện kim
sử dụng công cụ bằng đồng đỏ
Thời văn hoá Đông Sơn ở Việt Nam, cư dân đã có sự phân công lao động trong xã hội giữa
công nghiệp và nông nghiệp
công nghiệp và thương nghiệp
giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp
giữa trồng trọt và chăn nuôi
Thời kì nào ở Việt Nam mức độ phân hoá xã hội ngày càng phố biến hơn?
Thời Phùng Nguyên
Thời Đông Sơn
Thời Nhà nước Văn Lang
Thời Nhà nước Âu Lạc
Do đâu công xã thị tộc ở Việt Nam tan vỡ, thay vào đó là công xã nông thôn và gia đình phụ hệ?
Do mức độ phân hoá phân hoá xã hội ngày càng phổ biến
Do sự phát triển của các quan hệ xã hội
Do sự biến thiên của xã hội diễn ra nhanh chóng
Do đời sống con người trong công xã thị tộc ngày càng tiến bộ
Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc ra đời do những đòi hỏi bức thiết của
sự phát triển kinh tế - xã hội
trị thủy, thủy lợi và chống ngoại xâm
sự phân hoá giàu nghèo
mức độ phân hoá xã hội ngày càng phổ biến hơn
Văn hoá - tín ngưỡng của con người thời Văn Lang - Âu Lạc là
thờ cúng đạo Bà-la-môn
thờ cúng các thần linh
thờ cúng Phật giáo
thờ cúng tổ tiên
Có sự phân hoá giàu nghèo thành các tầng lớp quý tộc, bình dân và nô lệ. Đó là biểu hiện về mặt xã hội của nhà nước nào?
Văn Lang - Âu Lạc
Cham-pa
Phù Nam
Lâm Áp
Sự phân công lạo động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã xuất hiện vào thời kì nào ở Việt Nam?
Thời văn hoá Phùng Nguyên
Thời văn hoá Sa Huỳnh
Thời văn hoá Đông Sơn
Thời kì văn hoá Gò Mun
Yếu tố nào sau đây không thuộc cơ sở ra đời của Nhà nước Văn Lang?
Yêu cầu chống ngoại xâm
Yêu cầu bảo vệ nền kinh tế nông nghiệp
Do sự phân hoá xã hội sâu sắc
Tất cả các yếu tố trên
Hệ quả của nhu cầu về thuỷ lợi, quản lí xã hội và liên kết chống ngoại xâm đã dẫn đến
nước Văn Lang - Âu Lạc ra đời
phát triển sản xuất nông nghiệp
sự phân hoá xã hội sâu sắc
phân chia giai cấp trong xã hội
Vua Hùng Vương cho đóng kinh đô nước Văn Lang ở
Luy Lâu (Thuận Thành - Hà Nội)
Thăng Long (Hà Nội)
Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội)
Bạch Hạc (Việt Trì - Vĩnh Phúc)
Nước Văn Lang tồn tại trong khoảng thời gian nào?
Khoảng thế kỉ V đến thế kỉ III TCN
Khoảng thế kỉ V đến thế kỉ IV TCN
Khoảng thế kỉ VI đến thế kỉ III TCN
Khoảng thế kỉ VI đến thế kỉ IV TCN
Người dựng nên nước Âu Lạc là ai? Đóng đô ở đâu?
Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc
Thục Phán (An Dương Vương), đóng đô ở cổ Loa
Lang Liêu, đóng đô ở Thăng Long
An Tiêm, đóng đô ở Cổ Loa
Quốc gia cổ Cham-pa được hình thành trên địa bàn của nền văn hoá
Đồng Nai
Óc Eo
Sa Huỳnh
Đông Sơn
Khi mới lập quốc, kinh đô nước Cham-pa ban đầu đóng ở
Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu - Quảng Nam)
In-đra-pu-ra (Đồng Dương - Quảng Nam
Vi-giay-a (Trà Bàn - Bình Định
không phải các vùng trên
Quốc gia cổ Phù Nam được hình thành trên cơ sở nền văn hoá
nền văn hoá Sa Huỳnh
nền văn hoá Đồng Nai
nền văn hoá Óc Eo
nền văn hoá Đông Sơn
Sự phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam diễn ra vào thời kì
Văn hoá Sa Huỳnh
Văn hoá Phùng Nguyên và Đông Sơn
Văn Lang - Âu Lạc
Văn hoá Hòa Bình và Sơn Vi
Cư dân có nền kinh tế nông nghiệp đa dạng, công cụ sản xuất chủ yếu bằng đồng thau và một ít đồ sắt là
cư dân Đông Sơn
cư dân Phùng Nguyên
cư dân Văn Lang - Âu Lạc
cư dân Cham-pa và Phù Nam
Thiết chế nhà nước của quốc gia cổ Cham-pa là
nhà nước chiếm nô
nhà nước quân chủ chuyên chế
nhà nước cộng hòa
nhà nước quân chủ lập hiến
Tổ chức nhà nước Văn Lang còn rất đơn giản, sơ khai, đứng đầu nước là vua Hùng, giúp vua có
các quan văn, quan vố
con cháu các vua Hùng
các Lạc hầu, Lạc tướng
các Bồ chính
Đến thời nhà nước Âu Lạc, lãnh thổ được mở rộng hơn trên cơ sở sáp nhập
Văn Lang và Âu Lạc
Văn Lang và Âu Việt
Âu Lạc và Âụ Việt
Lạc Việt và Văn Lang
Đứng đầu là vua, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng. Đó là điểm chung giống nhau về tổ chức bộ máy nhà nước của
nhà nước Văn Lang - Âu Lạc
nhà nước Cham-pa và Phù Nam
nhà nước Âu Lạc và Lạc Việt
nhà nước Văn Lang và Âu Việt
Trong xã hội Văn Lang - Âu Lạc, có ba tầng lớp là
vua, quý tộc và nô tì
vua quan quý tộc, nô tì và dân tự do
vua quan, quý tộc và nông dân
vua quan, quý tộc và dân tự do








