Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cuối học kì 2 có đáp án (Đề 2)
11 câu hỏi
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm)
Đọc thầm bài sau
CHÚ TRỐNG CHOAI
- Kéc ! Kè ! Ke ! e…e !
Các bạn có nghe thấy tiếng gì đó không? Chính là tiếng hát của Trống Choai đấy. Chú ta đang ngất ngưởng trên đống củi ở góc sân kia kìa. Bây giờ, đuôi chú đã có dáng cong cong chứ không thẳng đuồn đuột như hồi còn nhỏ nữa. Bộ cánh cũng có duyên lắm rồi. Đôi cánh chưa được cứng cáp, nhưng cũng đủ sức giúp chú phóc một cái nhảy tótlên đống củi gọn gàng hơn trước nhiều. Mỗi lần chú ta nhảy phóc lên đứng ở cành chanh, dù mới chỉ ở cành thấp thôi, lũ gà Chiếp em út lại kháo nhỏ với nhau : “Tuyệt ! Tuyệt ! Tuyệt !”, tỏ vẻ thán phục lắm.
Theo Hải Hồ
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu
Trong bài văn trên, tác giả nói đến con vật nào
Gà Chiếp
Trống Choai, gà Chiếp
Trống Choai
Cái đuôi của chú Trống Choai bây giờ có hình dáng như thế nào?
Cong cong
Thẳng đuồn đuột
Nhỏ, gọn
Chú gà Trống Choai đứng ở đâu để cất tiếng gáy?
Trống Choai đứng ở góc sân
Trống Choai đứng ngất ngưởng trên đống củi ở góc sân
Trống Choai đứng ngất ngưởng trên cành chanh
Những từ ngữ: phóc một cái, nhảy tót lên, phóc lên nói lên điều gì về Trống Choai?
Trống Choai có thân hình to lớn.
Trống Choai khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
Trống Choai lớn nhanh như thổi.
Vì sao lũ gà Chiếp em út lại tỏ vẻ thán phục Trống Choai?
Trống Choai có thân hình to lớn và khoác bộ lông đẹp sặc sỡ.
Trống Choai biết nhường nhịn lũ gà Chiếp em út
Trống Choai khỏe mạnh, nhanh nhẹn và nhảy lên cao rất nhanh.
Trong câu: “Bây giờ, đuôi chú đã có dáng cong cong chứ không đuồn đuột nữa.” có từ nào chỉ đặc điểm?
Viết câu trả lời của em
- Từ chỉ đặc điểm trong câu trên là:............................................................................
Câu nào dưới đây được viết theo mẫu Ai làm gì?
Trống Choai rất duyên dáng.
Chú Trống Choai cất tiếng gáy.
Tôi là Trống Choai.
Đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu sau
Chú Trống Choai khỏe mạnh đỏm dáng và oai vệ.
Đặt 1 câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi để làm gì ? và gạch chân dưới bộ phận đó.
I/ Chính tả (4 điểm)
GV đọc cho HS nghe viết bài chính tả “Hỏi mẹ” trong khoảng thời gian 15 phút.
Hỏi mẹ
Ai quạt thành gió
Thổi mây ngang trời?
Ai nhuộm mẹ ơi
Bầu trời xanh thế?
Ông sao thì bé
Trăng rằm tròn to
Cuội ngồi gốc đa
Phải chăn trâu mãi
Mẹ ơi có phải
Cuội buồn lắm không?
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Đề bài : Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một mùa mà em thích.
