Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 7)
9 câu hỏi
Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?
Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển bỏ vào cái túi.
Bọn trẻ tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát.
Một cụ già tóc bạc trắng như cước, khuôn mặt nhăn nheo dắt đứa cháu đi dạo trên bãi biển..
Một cụ già đi bán hàng rong
Những chi tiết nào mô tả thái độ coi thường, e ngại của gia đình đó đối với bà cụ?
Quát bọn trẻ tránh xa cụ già và đuổi cụ già ra chỗ khác kiếm ăn.
Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.
Bà cụ mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại, chỉ giả vờ ngó lơ đi chỗ khác.
Chẳng hứng thú tắm biển nữa, kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.
Em có suy nghĩ gì về việc làm của bà cụ?
Nó đem lại sự bình yên cho cuộc sống.
Bà cụ là tấm gương sống vì người khác. Việc làm của bà cụ tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn.
Việc làm của bà cụ rất đáng được trả công.
Đó là một việc làm khó khăn, không phải ai cũng có thể làm được.
Em hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn sau:
Chim sâu lích rích trong vòm lá. Họa mị uống trọn giọt sương trong vắt để giọng hát trong trẻo, véo von. Chèo bẻo kêu loách choách. Chìa vôi vừa hót ríu rít vừa nhảy nhót, xòe đuôi bạc lấp loáng nắng. Tiếng chim hót nghe thật vui tai.
Em hãy xếp các từ được gạch chân vào các nhóm thích hợp: (1 điểm)
Nhưng chính chuồn chuồn kim lại dẫn đường cho Mai đến với khu vườn kì diệu. Cơn mưa buổi sáng đã gột sạch bụi bặm trên những tàu lá. Những đốm nắng vàng đậu trên thảm cỏ, mấy con bọ ngựa màu xanh đang ngủ say trên tàu lá chuối, vài con cánh cam vừa cựa mình, hai con bướm trắng đang khẽ rung đôi cánh mềm mại như sắp sửa bay lên.
(Theo Dương Hằng)
- Danh từ chỉ người:
- Danh từ chỉ vật:
- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên:
Các danh từ riêng dưới đây đều chưa được viết hoa, em hãy phát hiện và viết lại cho đúng:
Ai lên biên thượng, lam sơn,
Nhớ lê thái tổ chặn đường quân minh.
Gạch chân vào từ không cùng nhóm và đặt câu với từ đó:
a) hoa hồng, đi, hoa mai, cây đào.
b) héo hon, ủ rũ, rầu rĩ, cười.
Nghe – viết
QUẢ NGỌT CUỐI MÙA
(Trích)
Trong vòm lá mới chồi non
Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa
Quả ngon dành tận cuối mùa
Chờ con, phần cháu bà chưa trẩy vào.
Giêng, Hai rét cứa như dao
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Quả vàng nằm giữa cành xuân
Mải mê góp mặt, chuyên cần toả hương
Võ Thanh An
Tập làm văn
Em hãy viết đoạn văn nêu lí do thích một câu chuyện đã nghe, đã đọc








