Đề minh họa tốt nghiệp THPT Giáo dục kinh tế và pháp luật có đáp án năm 2025 (Đề 4)
28 câu hỏi
PHẦN I. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 24. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Câu 1. Khái niệm dùng để chỉ tất cả các hoạt động kinh tế của một quốc gia được gọi là
hoạt động tiêu dùng.
hoạt động kinh tế.
hoạt động tiêu dùng.
hoạt động sản xuất.
Văn bản quy phạm pháp luật gồm mấy loại chính?
2 loại.
3 loại.
4 loại.
5 loại.
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng hậu của của lạm phát đối với đời sống xã hội?
Gia tăng tình trạng thất nghiệp.
Mức sống của người dân giảm sút.
Giảm tình trạng phân hóa giàu - nghèo.
Thu nhập thực tế của người lao động giảm.
Những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để chủ thể kinh tế thực hiện được mục tiêu kinh doanh (thu lợi nhuận) được gọi là
Lực lượng lao động.
Ý tưởng kinh doanh.
Cơ hội kinh doanh.
Năng lực quản trị.
Bất kì công dân nào cũng có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,... - điều này thể hiện
công dân bình đẳng về quyền.
công dân bình đẳng về nghĩa vụ.
công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
quyền công dân gắn với nghĩa vụ công dân.
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng quyền của công dân về khiếu nại?
Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Nhận văn bản trả lời về việc thụ lí hoặc quyết định giải quyết khiếu nại.
Nhận thông tin về quá trình giải quyết khiếu nại bao gồm cả bí mật nhà nước.
Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại.
Sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì gốc được gọi là
tăng trưởng kinh tế.
phát triển kinh tế.
Thành phần kinh tế.
Chuyển dịch kinh tế.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội có 2 loại hình là
bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội thương mại.
bảo hiểm xã hội thương mại và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
bảo hiểm xã hội đơn phương và bảo hiểm xã hội toàn diện.
Quyền chiếm hữu tài sản bao gồm
chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu thường xuyên.
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và chiếm hữu tạm thời.
chiếm hữu trực tiếp và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu được lợi nhuận là hoạt động của
kinh doanh. x
tiêu dùng.
sản xuất.
tiêu thụ.
Văn bản nào dưới đây không phải văn bản dưới luật?
pháp lệnh.
lệnh.
Hiến pháp.
nghị quyết.
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 có bao nhiêu chương và bao nhiêu điều?
11 chương, 120 điều.
12 chương, 121 điều.
13 chương, 122 điều.
14 chương, 123 điều.
Công dân được sáng tạo tác phẩm báo chí, tiếp cận thông tin báo chí, cung cấp thông tin cho báo chí, phản hồi thông tin trên báo chí - đó là nội dung của quyền nào sau đây?
Quyền tự do báo chí.
Quyền tự do ngôn luận.
Quyền tự do tín ngưỡng.
Quyền tiếp cận thông tin.
Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong khái niệm sau đây: “……..là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội”.
Lao động.
Làm việc.
Việc làm.
Khởi nghiệp.
Điềm từ cụm từ thích hợp vào chỗ trống (…) trong khái niệm sau: “….. là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà cung cấp sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu của thị trường với mức giá được xác định trong khoảng thời gian nhất định”.
cung.
cầu.
giá trị.
giá cả.
Việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết triệt để các mâu thuẫn, bất bình đẳng trong xã hội.
xóa bỏ hoàn toàn chênh lệch giàu - nghèo giữa các nhóm dân cư.
giữ vững ổn định chính trị, xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh.
xóa bỏ hoàn toàn sự chênh lệch về điều kiện sống giữa các vùng, miền.
Việc Nhà nước có biện pháp để mở rộng quy mô và chất lượng các trường dạy nghề là góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội nào dưới đây?
Chính sách giáo dục.
Chính sách việc làm.
Chính sách dịch vụ xã hội.
Chính sách tài chính công.
Việc quản lí các khoản thu nhập, chi tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần cho các thành viên trong gia đình và phù hợp với thu nhập được gọi là
quản lí hoạt động tín dụng.
quản lí hoạt động tiêu dùng.
quản lí thu, chi trong gia đình.
quản lí đầu tư trong gia đình.
Các khoản thu nhập nhận được mà không cần phải sử dụng sức lao động của chính mình như: thu nhập từ tài sản được thừa kế, tài sản sở hữu trí tuệ, lãi suất từ tiền gửi ngân hàng, cho thuê nhà, trúng thưởng,... được gọi là
thu nhập chủ động.
thu nhập thụ động.
thu nhập tăng thêm.
thu nhập thường niên.
Theo quy định của pháp luật, Nhà nước có chính sách ưu tiên cho người dân tộc thiểu số vào học các trường đại học là thể hiện quyền bình đẳng
văn hoá.
chính trị.
an ninh.
giáo dục.
Trong trường hợp sau, chủ thể nào đã vi phạm nghĩa vụ học tập của công dân?
Trường hợp. Học xong lớp 9, hai chị em sinh đôi D và O có nguyện vọng muốn học tiếp lên cấp Trung học phố thông đế có tương lai tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, nguyện vọng của hai chị em bị bố mẹ phản đối, ngăn cản vì cho rằng: hoàn cảnh gia đình hiện tại rất khó khăn, D và O lại là con gái nên việc tiếp tục đi học là không cần thiết và lãng phí; hai chị em nên đi tìm việc làm để kiếm tiền giúp đỡ gia đình.
Hai bạn D và O.
Bố mẹ của D và O.
Tất cả các chủ thể đều vi phạm.
Không có chủ thể nào vi phạm.
Tình huống sau đây phản ánh về vai trò nào của pháp luật quốc tế?
Tình huống. Do mâu thuẫn, tranh chấp lãnh thổ kéo dài giữa quốc gia A và quốc gia B trong nhiều năm mà chưa được giải quyết, quốc gia A đã dùng vũ lực tấn công vào lãnh thổ của quốc gia B, vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế. Quốc gia B đã yêu cầu Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc can thiệp. Căn cứ vào pháp luật quốc tế, trong đó có Hiến chương Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an đã ra nghị quyết yêu cầu quốc gia A tôn trọng pháp luật quốc tế, rút quân đội, lập lại hoà bình, an ninh ở quốc gia B. Quốc gia A buộc phải thực hiện nghị quyết của Liên hợp quốc, rút quân đội ra khỏi lãnh thổ quốc gia B.
Là cơ sở để thiết lập các quan hệ ngoại giao, hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia.
Duy trì và phát huy mối quan hệ liên minh giữa các tổ chức quốc tế phi chính phủ.
Là cơ sở duy nhất để xây dựng mối quan hệ liên minh giữa các quốc gia/ chủ thể khác.
Là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia/ chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
Trong trường hợp sau, vợ chồng anh B đã vi phạm pháp luật về vấn đề nào?
Trường hợp. Ông Q cho vợ chồng anh B thuê một căn nhà để ở và có kí kết hợp đồng, trong đó ghi rõ bên thuê nhà không được tự ý thay đổi cấu trúc của căn nhà. Tuy nhiên, trong thời gian thuê nhà, vợ chồng anh B đã tự ý cải tạo, sửa chữa, thay đổi cấu trúc của ngôi nhà để phục vụ nhu cầu sử dụng của mình mà không thông báo, xin phép ông Q.
Nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác.
Quyền chiếm hữu và định đoạt tài sản.
Nghĩa vụ của công dân về sở hữu tài sản.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản.
Trong trường hợp sau, anh T và bạn S đã vi phạm quy định nào của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân?
Trường hợp. Dù bố mẹ không đồng ý và khuyên ngăn, nhưng S (16 tuổi) vẫn kiên quyết tổ chức đám cưới với anh C (anh họ - con trai của chị gái ruột bố của S). Sau khi kết hôn, vì không có ruộng đất nên S phải đi làm thuê khắp nơi kiếm tiền chăm lo cho gia đình. Năng lực có hạn, việc làm không ổn định, thu nhập bấp bênh khiến cuộc sống của vợ chồng S càng ngày càng khó khăn, nhất là khi S sinh con gái đầu lòng và cháu bé không may bị nhiều dị tật bẩm sinh trên cơ thể khiến sức khỏe suy yếu.
Cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ
Kết hôn với người có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời.
Dùng nhiều thủ đoạn để cưỡng ép hoặc cản trở người khác li hôn.
Cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện.
PHẦN II. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Câu 1. Đọc các trường hợp sau:
Trường hợp 1. Ông K là chủ một tàu cá. Nhằm tránh sự giám sát của các cơ quan chức năng, ông K đã tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình trên tàu, gửi sang tàu khác. Sau đó ông cho tàu đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
Trường hợp 2. Doanh nghiệp T chuyên sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ đã chủ động tìm hiểu về quy tắc xuất xứ sản phẩm xuất khẩu và các quy định mới của châu Âu như quy định về phát triển bền vững, thoả thuận xanh để nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ hàng hoa vào thị trường châu Âu.
a) Ông K (trường hợp 1) và Doanh nghiệp T (trường hợp 2) đều thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Hành vi của ông K (trường hợp 1) có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Doanh nghiệp T (trường hợp 2) đã thực hiện đúng trách nhiệm của mình khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
d) Hành vi của ông K (trường hợp 1) không gây ảnh hưởng gì đến uy tín của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, vì đây chỉ là sai phạm của một cá nhân.
Câu 2. Theo quy định của pháp luật thuế, việc lập kế hoạch tài chính cá nhân cần phải bao gồm việc tính toán các khoản thuế phải nộp. Một kế hoạch tài chính cá nhân hiệu quả sẽ giúp cá nhân:
a) Tối ưu hóa chi phí thuế và đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế.
b) Tránh xa mọi nghĩa vụ thuế và không cần báo cáo với cơ quan thuế.
c) Đảm bảo rằng tất cả các khoản thu nhập đều được kê khai đầy đủ và chính xác.
d) Chỉ tập trung vào việc tiết kiệm mà không cần quan tâm đến nghĩa vụ thuế.
Câu 3. Đọc đoạn thông tin sau:
Thông tin. Công ty T chuyên về lĩnh vực may mặc, nhờ thường xuyên áp dụng khoa học công nghệ, chú trọng đào tạo tay nghề và khuyến khích người lao động đổi mới sáng tạo nên đã tạo ra nhiều mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong công tác xã hội, công ty đã tích cực tham gia vào các hoạt động tình nguyện. Doanh thu của công ty ngày càng tăng lên khi khẳng định được tên tuổi, tạo dựng được thương hiệu tích cực trên thị trường.
a) Sản xuất hàng hoá đạt chất lượng để bảo vệ người tiêu dùng là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
b) Những hoạt động của Công ty T đã giúp công ty tạo dựng được thương hiệu tích cực, cung ứng được nhiều sản phẩm chất lượng tới người tiêu dùng.
c) Những thông tin trên cho thấy Công ty T đã thực hiện tốt trách nhiệm pháp lí, tuân thủ pháp luật kinh doanh.
d) Tham gia hoạt động thiện nguyện, nhân đạo, giúp đỡ những người trong vào cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn là trách nhiệm mà Công ty T bắt buộc phải thực hiện.
Câu 4. Đọc thông tin sau:
Thông tin. Công ước về Ấn định lương tối thiểu năm 1970 của Tổ chức Lao động Quốc tế quy định: “Mọi nước thành viên của Tổ chức Lao động Quốc tế phê chuẩn Công ước này cam kết thiết lập một hệ thống lương tối thiểu để áp dụng cho mọi nhóm người làm công ăn lương mà những điều kiện sử dụng lao động của họ khiến việc áp dụng cho họ là thích đáng" (khoản 1 Điều 1); “Lương tối thiếu có hiệu lực pháp luật và không thế bị hạ thấp; nếu không áp dụng sẽ bị áp dụng chế tài thích đáng, bao gồm cả những chế tài hình sự hoặc những chế tài khác đối với người hoặc những người chịu trách nhiệm” (khoản 1 Điều 2). Các quy định trên đã trở thành cơ sở đế xây dựng và hoàn thiện pháp luật lao động nước tA. Vì thế, trong Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt Nam quy định: “Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thoa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động" (khoan 1 Điều 93); "Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu” (khoản 2 Điều 90).
a) Đoạn thông tin trên cho thấy pháp luật quốc tế và luật quốc gia tồn tại độc lập, không liên quan gì đến nhau.
b) Quy định trong Công ước về Ấn định lương tối thiểu năm 1970 của Tổ chức Lao động Quốc tế là cơ sở để Nhà nước Việt Nam xây dựng các quy định trong Bộ luật Lao động của Việt Nam.
c) Đoạn thông tin trên cho thấy pháp luật quốc tế và luật quốc gia có quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau.
d) Việc Việt Nam thực hiện nội luật hóa các quy định trong Công ước về Ấn định lương tối thiểu năm 1970 đã góp phần mở rộng thêm phạm vi điều chỉnh, tầm ảnh hưởng và thúc đẩy sự phát triển của pháp luật quốc tế.








