Bộ 5 đề thi tham khảo Tổng ôn Hoá học THPT 2025 có đáp án - Đề 03
28 câu hỏi
Phần I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
Thí sinh chỉ trả lời từ câu 1 đến câu 18. Với mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Sự ăn mòn kim loại
là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do các chất điện li trong môi trường.
chính là sự ăn mòn điện hóa.
diễn ra trong dung dịch chất điện li.
là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường, trong đó kim loại bị oxi hóa.
Tính chất hóa học chung của kim loại kiềm là
tính acid.
tính base.
tính khử.
tính oxi hóa.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Polymer poly(ethylene terephthalate) được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng các monomer tương ứng.
Trùng ngưng buta-1,3-diene với styrene có xúc tác, thu được cao su buna-S.
Tơ cellulose acetate là tơ bán tổng hợp.
Trùng hợp acrylonitrile thu được tơ olon.
Trong mạng tinh thể kim loại chứa các cation kim loại được sắp xếp theo một trật tự nhất định cùng với các electron chuyển động
theo một quỹ đạo xác định.
xung quanh một vị trí xác định.
tự do trong toàn bộ mạng tinh thể.
trong một khu vực không gian nhất định.
Cho biết ion
thuộc về một nguyên tố phổ biến trong vỏ Trái Đất. Số lượng proton và electron của ion này là
13 proton, 10 electron.
13 proton, 13 electron.
5 proton, 3 electron.
5 proton, 5 electron.
Để tẩy lớp cặn bám dưới đáy dụng cụ đun, đựng nước nóng trong gia đình, người ta có thể sử dụng dung dịch nào sau đây?
Đường kính.
Muối ăn.
Giấm ăn.
Ethyl alcohol.
Copolyester là polymer được tổng hợp từ dicarboxylic acid (như terephtalic acid, isophtalic acid) và diol (như ethylene glycol hoặc 1,4-cyclohexanedimethanol). Công thức chung của các copolyester là
Phát biểu nào sau đây không đúng về copolyester?
Các copolyester kém bền trong môi trường acid và base.
Copolyester thuộc loại polymer được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.
Các copolyester khi nóng chảy tạo thành chất lỏng nhớt và hóa rắn khi để nguội nên là chất nhiệt dẻo.
Copolyester được điều chế bằng phản ứng trùng hợp.
Trong quá trình trồng trọt, người nông dân được khuyến cáo không bón vôi sống (thành phần chính là CaO) cùng với phân đạm ammonium. Nguyên nhân của khuyến cáo này là
thất thoát đạm vì giải phóng ammonia.
tạo thành hỗn hợp gây cháy nổ.
tạo acid làm ảnh hưởng tới cây trồng.
làm tăng độ chua của đất.
Hydrocarbon X được dùng làm chất chuẩn để đánh giá chất lượng của nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu).
Cho phổ khối lượng (MS) và phần trăm khối lượng các nguyên tố trong phân tử của chất X trong hình dưới đây.

Công thức phân tử của X là
![]()
![]()
![]()
![]()
Chất nào sau đây là ester?
![]()
![]()
![]()
![]()
Hợp chất X có tên là ethylmethylamine. Công thức cấu tạo của X là
![]()
![]()
![]()
![]()
Chất nào sau đây thuộc loại polysaccharide?
Glucose.
Saccharose.
Fructose.
Cellulose.
Cho các phát biểu sau:
(a) Nguyên tố carbon và hydrogen luôn có mặt trong hợp chất hữu cơ.
(b) Phổ hồng ngoại cho phép xác định loại nhóm chức có trong phân tử hợp chất hữu cơ.
(c) Hợp chất hữu cơ là hợp chất của carbon (trừ CO, CO2, các muối carbonate, các hợp chất cyanide, các carbide, …)
(d) Phổ hồng ngoại cho phép xác định cả loại nhóm chức và số lượng nhóm chức đó có trong phân tử hợp chất hữu cơ.
(e) Hợp chất hữu cơ mà thành phần phân tử chỉ gồm các nguyên tố carbon và hydrogen là hydrocarbon.
(g) Một hydrocarbon và một hợp chất ion có khối lượng phân tử gần bằng nhau thì hydrocarbon tan trong nước ít hơn và có nhiệt độ sôi thấp hơn so với hợp chất ion.
Số phát biểu đúng là
3.
4.
5.
6.
Chất X có công thức phân tử là
, là ester của acetic acid. Công thức cấu tạo của X là
![]()
![]()
![]()
![]()
“Amino acid là hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử chứa đồng thời nhóm chức.. (1) và nhóm chức.. (2)..”. Nội dung phù hợp trong ô trống (1), (2) lần lượt là
carboxyl (-COOH), amino (-NH2).
carboxyl (-COOH), hydroxyl (-OH).
hydroxyl (-OH), amino (-NH2).
carbonyl (-CO-), carboxyl (-COOH).
Tại sao amino acid có thể tồn tại ở dạng ion lưỡng cực trong môi trường nước?
Do có tính chất anion của nhóm carboxyl.
Do có tính chất lưỡng tính của nhóm amine.
Do khả năng chuyển dịch proton giữa nhóm amine và nhóm carboxyl.
Do có khả năng hình thành liên kết hydrogen.
Thế điện cực chuẩn của các cặp
và
lần lượt là 0,340 V; -0,763 V; -0,138 V và 0,799 V. Phát biểu nào sau đây là đúng?
Thùng bằng bạc có thể dùng để chứa dung dịch ![]()
Thùng bằng thiếc (Sn) có thể dùng để chứa dung dịch ![]()
Thùng bằng kẽm có thể dùng để chứa dung dịch ![]()
Thùng bằng kẽm có thể dùng để chứa dung dịch ![]()
Thiết lập pin điện hóa ở điều kiện chuẩn gồm hai điện cực tạo bởi các cặp oxi hóa – khử
và
Sức điện động chuẩn của pin điện hóa trên là
+0,146 V.
0,000 V.
-0,146 V.
+0,660 V.
Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Pin Galvani được tạo nên từ hai cặp oxi hóa – khử
và
Biết
và ![]()
a. Ở cực âm, xảy ra quá trình oxi hóa Fe thành ion ![]()
b. Kim loại sắt đóng vai trò là cực âm (anode) vì sắt là kim loại mạnh hơn. Bạc đóng vai trò là cực dương (cathode) vì bạc là kim loại yếu hơn.
c. Sức điện động chuẩn của pin bằng -1,239 V.
d. Khi pin hoạt động, ở cực âm, Fe là chất khử mạnh hơn Ag nên sẽ nhường electron, chuyển thành
tan vào trong dung dịch. Ở cực dương, ion
là chất oxi hoá mạnh hơn
nên
sẽ nhận electron, chuyển thành Fe.
Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH,... Một nhóm học sinh dự đoán “pH càng tăng thì hoạt tính xúc tác của enzyme amylase càng cao”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi nhưng thay đổi pH của môi trường để kiểm tra dự đoán trên như sau:
Bước 1: Thêm 2,0 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa 5,0 mL dung dịch có vai trò duy trì ổn định pH bằng 5.
Bước 2: Thêm tiếp 2,0 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.
Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine, quan sát để từ đó xác định thời gian tinh bột thủy phân hết.
Lặp lại thí nghiệm theo ba bước ở trên, chỉ thay đổi pH dung dịch trong Bước 1 lần lượt là 6; 7; 8; 9.
Nhóm học sinh ghi lại kết quả thời gian t (giây) mà tinh bột thủy phân hết trong môi trường pH = 5; 6; 7; 8; 9 và vẽ đồ thị như hình bên dưới.

a. Ở Bước 3, nếu dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím nghĩa là tinh bột thủy phân hết.
b. Theo số liệu thu được, phản ứng thủy phân tinh bột ở pH = 9 diễn ra nhanh hơn ở pH = 8.
c. Ở các giá trị pH nghiên cứu, hoạt tính xúc tác của enzyme amylase cao nhất tại pH = 7.
d. Từ kết quả của thí nghiệm, kết luận được hoạt tính xúc tác của enzyme amylase tăng khi pH tăng.
Thực hiện thí nghiệm chưng cất ethanol từ dung dịch ethanol – nước:
Chuẩn bị: rượu (được nấu thủ công); bình cầu có nhánh 250 mL, nhiệt kế, ống sinh hàn nước, ống nối, ống đong 50 mL, bình tam giác 100 mL, đá bọt, nguồn nhiệt (bếp điện, đèn cồn).
Tiến hành:
- Cho 60 mL rượu được nấu thủ công vào bình cầu có nhánh (chú ý chất lỏng trong bình không vượt quá 2/3 thể tích bình), thêm vài viên đá bọt.
- Lắp dụng cụ như hình dưới.
- Đun nóng từ từ đến khi hỗn hợp sôi, quan sát nhiệt độ trên nhiệt kế thấy tăng dần, khi nhiệt độ trên nhiệt kế ổn định, đó chính là nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước. Khi nhiệt độ bắt đầu tăng trở lại thì tắt nguồn nhiệt, ngừng chưng cất.

a. Nhiệt độ sôi của ethanol thấp hơn nhiệt độ sôi của hỗn hợp ethanol và nước.
b. Bình hứng thu được nước nguyên chất.
c. Độ cồn của sản phẩm sẽ lớn hơn so với rượu ban đầu do sản phẩm thu được tinh khiết hơn lẫn ít nước hơn rượu ban đầu.
d. Đá bọt có vai trò điều hòa quá trình sôi, tránh hiện tượng quá sôi.
Hoà tan
màu xanh vào ống nghiệm chứa nước thu được dung dịch màu hồng do hình thành phức chất bát diện (dung dịch X). Thêm dung dịch hydrochloric acid đặc vào dung dịch X thì thu được dung dịch Y có màu xanh do hình thành phức chất mới theo cân bằng sau:

Màu hồng Màu xanh
a. Có thể dùng bột
làm chất chỉ thị để phát hiện nước ẩm trong các mẫu vật.
b. Phản ứng thuận trong cân bằng (*) là phản ứng toả nhiệt.
c. Nếu đặt ống nghiệm chứa dung dịch Y vào cốc nước nóng thì dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu hồng.
d. Nếu thêm nhiều nước vào ống nghiệm chứa dung dịch Y thì dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu hồng.
Phần III. Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Hàn hoá nhiệt xảy ra theo nguyên lí hoạt động là sử dụng phản ứng nhiệt nhôm để sinh nhiệt làm nóng chảy kim loại trong một khuôn kín. Để hàn một chân vịt tàu thuỷ được làm bằng đồng có một vết nứt tương ứng với thể tích của một hình hộp hình chữ nhật (rộng 3 cm, dài 5 cm, cao 2 cm) người ta cần dùng một hỗn hợp X chứa Al và CuO theo tỉ lệ mol tương ứng 2 : 3. Giả sử toàn bộ lượng đồng sinh ra đều được dùng để hàn, khối lượng riêng của đồng là 8,96 g/cm³, hiệu suất của phản ứng là 86%. Khối lượng hỗn hợp X cần dùng là bao nhiêu gam? (Kết quả làm tròn đến hàng phần mười)
Trong số các chất: ethyl acetate, tristearin, saccharose, glycerol, glycine, có bao nhiêu chất tác dụng được với dung dịch NaOH khi đun nóng?
Các chất glucose (
), fructose (
), maltose (
), tinh bột
), cellulose (
) được dùng làm chất độn trong sản xuất thuốc dạng viên nén. Có bao nhiêu chất trong các chất trên thuộc loại disaccharide?
Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có cùng công thức phân tử ![]()
Trong một nhà máy sản xuất ammonia theo quy trình Haber, giai đoạn sản xuất khí hydrogen bằng phản ứng của methane và nước được thực hiện theo phương trình hóa học (1) sau:
![]()
Phản ứng (1) là phản ứng thu nhiệt mạnh. Lượng nhiệt này được cung cấp từ quá trình đốt cháy hoàn toàn khí methane theo phương trình hóa học (2):
![]()
Xét các phản ứng ở điều kiện chuẩn và hiệu suất chuyển hóa của methane là 100%. Tính khối lượng khí methane (theo tấn, làm tròn đến hàng phần trăm) cần thiết để sản xuất 0,30 tấn H2 (g) trong giai đoạn trên. Biết 90% lượng nhiệt tỏa ra từ phản ứng (2) được cung cấp cho phản ứng (1) và các giá trị nhiệt tạo thành (
) của các chất ở điều kiện chuẩn được cho trong bảng dưới đây:
Chất |
|
|
|
|
| -74,6 | -393,5 | -110,5 | -241,8 |
Iron(II) sulfate thường được bảo quản ở dạng muối Mohr màu xanh nhạt có công thức ![]()
Thực hiện các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cân 1,96 g muối Mohr rồi hoà tan vào nước, sau đó định mức trong bình 50 mL. Chuẩn độ 5,00 mL dung dịch vừa pha cần dùng 5,00 mL dung dịch
0,02 M trong môi trường
loãng.
- Thí nghiệm 2: Làm lạnh 100 g dung dịch muối Mohr bão hoà ở 30 °C đến nhiệt độ ổn định ở 0 °C, thu được m gam muối Mohr kết tinh.
Cho độ tan của muối Mohr trong nước ở các nhiệt độ như sau:
Nhiệt độ ( | 0 | 10 | 20 | 30 |
Độ tan (g/100 g nước) | 17,2 | 31,0 | 36,4 | 45,0 |
Giá trị của m là bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến phần mười)




