Bộ 10 đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
11 câu hỏi
Kiểm tra đọc thành tiếng(4 điểm)
- Bài đọc: Khu vườn tuổi thơ (SGK – trang 10, 11)
- Câu hỏi: Bố và bạn nhỏ thường ra vườn tưới cây vào lúc nào?
Dòng chữ trên chiếc ghế đá viết gì?
“Cựu học sinh khoá 2000 – 2005 chúc mừng Ngày tựu trường.”
“Cựu học sinh khoá 2000 – 2006 chúc mừng Ngày tựu trường.”
“Cựu học sinh khoá 2000 – 2007 chúc mừng Ngày tựu trường.”
Chiếc ghế đá được đặt ở đâu?
Dưới cây phượng vĩ
Dưới cây bàng
Dưới cây si
Phần chân của chiếc ghế đá có đặc điểm gì?
uốn cong duyên dáng.
có điểm những vân đá trắng.
vững chãi.
Chiếc ghế đá đã ở trên sân trường bao lâu?
Một tháng
Hai tháng
Ba tháng
Nối các từ ngữ ở cột 1 với các từ ngữ thích hợp ở cột 2 để tạo câu nêu hoạt động:
1. Gió |
| a. sưởi ấm con đường. |
2. Nắng | b. thổi bụi bay mù mịt. | |
3. Mưa | c. tưới mát cho vườn hoa. | |
4. Sương đêm | d. thấm ướt hết mặt đường. |
Câu nào sau đây là câu nêu đặc điểm?
a) Chú mèo có tên là Mướp.
b) Chú mèo là người bạn thân ở nhà của em.
c) Chú mèo rất đáng yêu và ngoan ngoãn.
d) Chú mèo nằm ngủ trên ban công.
Xác định câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên trong những đoạn trích sau:
a) Cái Tí lễ mễ bưng rổ khoai luộc ghếch vào chân cột, và dặn thằng Dần:
- Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Viết 3 – 4 câu nêu yêu cầu, đề nghị, lời khuyên với bạn bè:
Chính tả (4 điểm): Tập chép
Biệt tài của rùa con
Rùa con bò xuống biển, mang về một chiếc vỏ sò. Rồi chú hăm hở tới gốc thông, nhặt một quả thơm phức.
Cô giáo âu yếm nhìn rùa, còn các bạn vỗ tay không ngớt. Giờ đây, rùa con rất đỗi tự hào.
Đề bài: Em hãy viết 4 – 5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô.








