Bộ 10 đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án ( Đề 2)
9 câu hỏi
Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
Cô nói rằng cặp kính rất rẻ tiền, không đáng là bao nên không phải bận tâm.
Cô nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn nhỏ.
Cô kể cho bạn nhỏ nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.
Cô nói cho bạn nhỏ nợ đến khi trưởng thành mới cần trả tiền cho cô.
Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người như thế nào?
Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận; cô là người luôn sống vì người khác.
Cô là người rất cương quyết.
Cô là người giàu có.
Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
Cần thường xuyên tặng quà cho người khác để thể hiện sự quan tâm.
Trong cuộc sống, không nên chỉ biết nhận mà còn phải biết cho đi.
Cần sẵn sàng nhận quà tặng của người khác.
Cần tặng kính mỗi khi học sinh đạt thành tích tốt.
Em hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp nhân hóa trong hai khổ thơ sau:
Đứng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
Em hãy tìm các danh từ có trong các câu sau:
a) Ông tôi đang đọc báo.
b) Nàng Vọng Phu hóa đá.
Em hãy đặt một câu với từ ngữ chứa tiếng “kết” có nghĩa là “gắn bó”:
Đặt câu:
a) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
b) Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa phương.
c) Đặt câu có chứa danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
Nghe – viết
CÁNH DIỀU TUỔI THƠ
(Trích)
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Theo Tạ Duy Anh
Tập làm văn
Viết giấy mời bạn đến dự sinh nhật.








