20 câu hỏi
Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, phát biểu nào sau đây đúng?
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể chỉ xảy ra ở nhiễm sắc thể thường mà không xảy ra ở nhiễm sắc thể giới tính.
Đột biến đảo đoạn làm cho gene từ nhóm liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác.
Đột biến mất đoạn không làm thay đổi số lượng gene trên nhiễm sắc thể.
Đột biến chuyển đoạn có thể không làm thay đổi số lượng và thành phần gene của một nhiễm sắc thể.
Sự trao đổi chéo không cân giữa hai chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng xảy ra ở kì đầu của giảm phân I có thể làm phát sinh các loại đột biến nào sau đây?
Mất đoạn và đảo đoạn nhiễm sắc thể.
Lặp đoạn và chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
Mất đoạn và lặp đoạn nhiễm sắc thể.
Lặp đoạn và đảo đoạn nhiễm sắc thể.
Lặp đoạn có thể tạo ra kiểu hình bất thường do nguyên nhân nào dưới đây?
NST không tiếp hợp được với NST bình thường.
Sản phẩm của các gene bị mất cân bằng.
Một số gene có thể đã bị hỏng khi phát sinh lặp đoạn NST.
Lặp đoạn làm kéo dài thời gian tái bản DNA dẫn đến kéo dài quá trình phân bào.
Khi nói về đột biến cấu trúc NST, kết luận nào sau đây là đúng?
Mất một đoạn NST ở các vị trí khác nhau trên cùng một NST đều biểu hiện kiểu hình giống nhau.
Mất một đoạn NST có độ dài giống nhau ở các NST khác nhau đều biểu hiện kiểu hình giống nhau.
Mất một đoạn NST có độ dài khác nhau ở cùng một vị trí trên một NST biểu hiện kiểu hình giống nhau.
Các đột biến mất đoạn NST ở các vị trí khác nhau biểu hiện kiểu hình khác nhau.
Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể nào sau đây có thể làm cho allele của một gene cùng nằm trên một nhiễm sắc thể đơn?
Chuyển đoạn trong một nhiễm sắc thể.
Đảo đoạn.
Mất đoạn.
Lặp đoạn.
Ở một loài, NST số 1 có trình tự sắp xếp các gene: ABCDEGH. Sau khi bịđột biến, NST này có cấu trúc ABGEDCH. Dạng đột biến này
không làm thay đổi thành phần và số lượng gene trên NST.
được sử dụng để chuyển gene loài này sang loài khác.
không làm thay đổi hình thái của NST.
thường gây chết hoặc làm mất khả năng sinh sản.
Ở một loài động vật, người ta đã phát hiện 4 nòi có trình tự các gene trên nhiễm sắc thể số III như sau:Nòi 1: ABCDEFGHI;Nòi 2: HEFBAGCDI;Nòi 3:ABFEDCGHI;Nòi 4: ABFEHGCDI.Cho biết nòi 1 là nòi gốc, mỗi nòi còn lại được phát sinh do một đột biến đảo đoạn. Trình tự đúng của sự phát sinh các nòi trên là
1→3→4→2.
1→4→2→3.
1 →3→2→4
1→2→4→3.
Một thể đột biến được gọi là thể tam bội nếu
cơ thể không có khả năng sinh sản hữu tính, chỉ có thể sinh sản vô tính.
trong mỗi tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hìnhdạng giống nhau.
trong mỗi tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng bộ 2 chiếc có hình dạng giống nhau.
trong mỗi tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng khác nhau.
Sự không phân li của một cặp NST ở một số tế bào trong giảm phân hình thành giao tử ở một bên bố hoặc mẹ, qua thụ tinh có thể hình thành các hợp tử mang bộ NST là
2n; 2n + 1; 2n - 1.
2n + 1; 2n - 1.
2n; 2n + 2; 2n - 2.
2n; 2n + 1.
Khi nói về đột biến số lượng NST, kết luận nào sau đây không đúng?
Colchicine cản trở sự hình thành thoi vô sắc nên dẫn tới làm phát sinh đột biến đa bội.
Các đột biến số lượng NST đều làm tăng hàm lượng DNA ở trong nhân tế bào.
Đột biến đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản hữu tính.
Đột biến lệch bội dạng thể một có tần số cao hơn đột biến lệch bội dạng thể không.
Ở thể đột biến nào sau đây, số lượng NST có trong mỗi tế bào sinh dưỡng luônlà một số chẵn?
Lệch bội dạng thể một.
Lệch bội dạng thể ba.
Thể song nhị bội.
Thể tam bội.
Đặc điểm chỉ có ở thể dị đa bội mà khôngcó ở thể tự đa bội là
bộ NST là một số chẵn.
tế bào sinh dưỡng mang bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau.
không có khả năng sinh sản hữu tính (bị bất thụ).
hàm lượng DNA ở trong tế bào sinh dưỡng tăng lên so với dạng lưỡng bội.
Ở tế bào sinh dưỡng của thể đột biến nào sau đây, NST tồn tại theo cặp tương đồng, mỗi cặp chỉ có 2 chiếc?
Thể tam bội và thể tứ bội.
Thể song nhị bội và thể không.
Thể một và thể ba.
Thể không và thể bốn.
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Đột biến lệch bội chỉ xảy ra ở nhiễm sắc thể thường, không xảy ra ở nhiễm sắc thể giới tính.
Đột biến lệch bội có thể phát sinh trong nguyên phân hoặc trong giảm phân.
Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể không thể phân li.
Đột biến lệch bội làm thay đổi số lượng ở một số hoặc một số cặp nhiễm sắc thể.
Dạng đột biến nào sau đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho tiến hoá?
Thể khuyết nhiễm.
Thể ba nhiễm.
Thể tam bội.
Thể tứ bội.
Con lai được sinh ra từ phép lai khác loài thường bất thụ, nguyên nhân chủ yếu là do
số lượng nhiễm sắc thể của hai loài không bằng nhau, gây trở ngại cho sự nhân đôi nhiễm sắc thể.
các nhiễm sắc thể trong tế bào không tiếp hợp với nhau khi giảm phân, gây trở ngại cho sự phát sinh giao tử.
cấu tạo cơ quan sinh sản của hai loài không phù hợp.
số lượng gene của hai loài không bằng nhau.
Có một bệnh nhân thuộc dạng thể ba kép ở NST số 21 và NST số 23. Một tế bào của bệnh nhân này đang ở kì sau của giảm phân I, số nhiễm sắc thể có trong tế bào tại thời điểm này là
47.
94.
96.
48.
Năm 1928, Kapetrenco đã tiến hành lai cây cải bắp (loài Brassica 2n = 18) với cây cải củ (loài Raphanus 2n = 18) tạo ra cây lai khác loài, hầu hết các cây lai này đều bất thụ, một số cây lai ngẫu nhiên bị đột biến số lượng nhiễm sắc thể làm tăng gấp đôi nhiễm sắc thể tạo thành các thể song nhị bội. Trong các đặc điểm sau, có bao nhiêu đặc điểm đúng với các thể song nhị bội này?
(1) Mang vật chất di truyền của hai loài ban đầu.
(2) Trong tế bào sinh dưỡng, các nhiễm sắc thể tồn tại thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 nhiễm sắc thể tương đồng.
(3) Có khả năng sinh sản hữu tính.
(4) Có kiểu gene đồng hợp tử về tất cả các cặp gene.
3
2
1
4
Có ba tế bào sinh tinh đều có kiểu gene AaBb giảm phân, một trong 3 tế bào có cặp Aa không phân li trong giảm phân 1, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Có tất cả 6 loại giao tử được tạo ra. Trong các tỉ lệ giao tử sau đây, trường hợp nào đúng?
1AaB: 1b: 2AB: 2ab: 2Ab: 2aB.
1AaB: 1b: 1AB: lab: 1Aab: 1B.
2AaB: 2b: 1AB: lab: 1Ab: 1aB.
1AaB: 1b: 1AB: 1ab: 1Ab: 1aB.
Một tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gene giảm phân bình thường, không có đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
(1) Nếu không có trao đổi chéo thì sẽ tạo ra 2 loại giao tử.
(2) Nếu có trao đổi chéo giữa B và b thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ tùy vào tần số hoán vị gene.
(3) Nếu không có trao đổi chéo và không phân li ở giảm phân I thì sẽ tạo ra 3 loại giao tử.
(4) Nếukhông có trao đổi chéo và không phân li ở giảm phân II ở cả 2 tế bào con thì sẽ tạo ra 3 loại giao tử.
1
3
4
2
