Bài tập tổng ôn Lịch sử - Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) có đáp án
39 câu hỏi
Ngày 6-3-1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký với đại diện của Chính phủ Pháp văn kiện nào sau đây?
Hiệp định Pari.
Hiệp định Sơ bộ.
Tạm ước Việt - Pháp.
Hiệp định Giơnevơ.
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước ngày 6/3/1946, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện sách lược hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc nhằm
tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
củng cố quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa.
củng cố quan hệ ngoại giao với các cường quốc tư bản.
hạn chế sự chống phá của thực dân Pháp ở miền Bắc.
Năm 1950, những quốc gia nào sau đây đã công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là
Liên Xô, Mỹ, Anh.
Trung Quốc, Liên Xô.
Cộng hoà Dân chủ Đức, Pháp.
Cộng hoà Liên bang Đức, Mĩ.
Năm 1951, mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương được tăng cường thông qua việc thành lập
Đảng Cộng sản Đông Dương.
Liên minh Nhân dân Việt - Miên - Lào.
Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương.
Ngày 14/9/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện chính phủ Pháp bản Tạm ước Việt - Pháp nhằm mục đích
đợi chi viện từ các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
kéo dài thời gian hòa bình để chuẩn bị kháng chiến.
tranh thủ thời gian để điều động bộ đội từ Nam ra.
tranh thủ khi lực lượng Pháp còn yếu để đàm phán.
Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vừa kháng chiến, kiến quốc, vừa thực hiện các hoạt động đối ngoại nhằm
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
tránh chiến tranh, đàm phán thương lượng bằng mọi giá, đặc biệt là với Chính phủ Pháp.
thống nhất đất nước về mặt nhà nước, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
tránh đối đầu cùng lúc nhiều kẻ thù, từng bước đánh bại Anh và Trung Hoa Dân Quốc
Sau năm 1954, miền Bắc từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trong bối cảnh mới, hoạt động đối ngoại của Việt Nam tập trung chủ yếu phục vụ sự nghiệp
Thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Bảo vệ miền Bắc, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thống nhất đất nước bằng con đường hoà bình.
Tháng 5/1968, Hội nghị Pari được triệu tập nhằm
thương lượng để kết thúc cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba.
chống lại âm mưu xâm lược bán đảo Đông Dương của Mỹ.
thiết lập liên minh giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
tìm giải pháp kết thúc cuộc chiến tranh Việt Nam.
Điều khoản nào của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Hai bên ngừng bắn và giữ nguyên vị trí ở miền Nam.
Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị.
Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền.
Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh.
Việc đàm phán và kí kết Hiệp định Sơ bộ giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với đại diện Chính phủ Pháp (6/3/1946) có tác dụng như thế nào?
Chuyển quan hệ Việt - Pháp từ đối đầu sang đối thoại.
Tạo thời gian hòa bình để Việt Nam tổ chức bầu cử Quốc hội.
Buộc thực dân Pháp phải công nhận nền độc lập của Việt Nam.
Giúp Việt Nam ngăn chặn được mọi nguy cơ xung đột với Pháp.
Điểm tương đồng trong nội dung của Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) và Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam là gì?
Các nước công nhận ở Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 3 lực lượng chính trị.
Các bên ngừng bắn để thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
Các nước cam kết tôn trọng những quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam.
Việt Nam thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do không có sự giám sát của quốc tế.
Từ năm 1973 đến năm 1975, hoạt động ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam góp phần
đưa cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp đến thắng lợi hoàn toàn.
góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong tổ chức Liên hợp quốc.
tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN.
đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Việt Nam đến thắng lợi hoàn toàn.
Từ năm 1968 đến năm 1973, Việt Nam đã cử các phái đoàn ngoại giao tham gia đàm phán, kí kết
Tạm ước Việt-Pháp.
Hiệp định Sơ bộ.
Hiệp định Pari.
Hiệp định Giơnevơ.
Trong những năm 1947-1949, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà có hoạt động đối ngoại nào sau đây?
Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Công hàm đề nghị các nước lớn công nhận Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đi thăm Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu.
Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện.
Cử phái đoàn tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương.
Từ thực tiễn lịch sử Việt Nam sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946, Chính phủ Việt Nam có thể vận dụng chủ trương nào vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay?
Sẵn sàng nhân nhượng trong mọi tình huống.
Đảng Cộng sản phải được hoạt động công khai.
Mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc.
Đảm bảo quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Chủ trương “Hòa để tiến”của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không có ý nghĩa nào đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954)?
Gạt 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
Tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng.
Thể hiện thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam.
Chính thức phát động toàn quốc kháng chiến chống Pháp.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 - 1946 nhằm mục đích cơ bản nào sau đây?
Thoát khỏi sự cấm vận về kinh tế của Mỹ.
Bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng.
Chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc.
Chống phong kiến, giành ruộng đất cho dân cày.
Cơ quan nào là đại diện hợp pháp của nhân dân Việt Nam để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại trong những năm 1946 - 1976?
Chính phủ Việt Nam Cộng hòa.
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam.
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Năm 1946, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giành được thắng lợi ngoại giao nào sau đây?
Buộc Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
Buộc Pháp công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
Thiết lập được quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa.
Phá được thế bao vây, cấm vận và cô lập của các nước phương Tây.
Năm 1947, để thể hiện thiện chí hoà bình, Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà tiếp tục
cử phái đoàn sang Pháp để vãn hồi hoà bình.
thực hiện chính sách nhân nhượng với Pháp.
mở các cuộc thương lượng, đàm phán với Pháp.
thi hành nội dung ngừng bắn của Hiệp định Sơ bộ.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 - 1946 không nhằm mục đích cơ bản nào?
Kêu gọi sự công nhận của quốc tế.
Bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng.
Tránh đối đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Đoàn kết quốc tế để lật đổ chính quyền của kẻ thù.
Chủ thể ngoại giao mới của Việt Nam từ năm 1969 là
Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam.
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
Chính phủ lâm thời Cộng hoa miền Nam Việt Nam.
So với giai đoạn 1930 - 1945, hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong chiến tranh cách mạng (1945 - 1975) có điểm gì khác biệt?
Được tiến hành bởi Đảng Cộng sản.
Ký được hiệp ước hoà bình với kẻ thù.
Chỉ có hình thức ngoại giao nhân dân.
Liên hệ với nhân dân tiến bộ thế giới.
Trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám (1945), hoạt động đối ngoại của Việt Nam không nhằm mục tiêu nào sau đây?
Tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế.
Bảo vệ vững chắc chính quyền cách mạng.
Phá thế bao vây, cấm vận và cô lập của Mỹ.
Tránh đối đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Từ sau Cách mạng tháng Tám (1945) đến trước ngày 6/3/1946, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có hoạt động đối ngoại nào sau đây?
Hòa hoãn với thực dân Pháp; kiên quyết chống Trung Hoa Dân quốc xâm lược.
Hòa hoãn với Trung Hoa Dân Quốc; kiên quyết chống thực dân Pháp xâm lược.
Đàm phán, thương lượng, nhân lượng bằng mọi giá với Pháp để gìn giữ hòa bình.
Sử dụng vũ lực để chống lại hành động xâm lược của Trung Hoa Dân quốc và Pháp.
Trong những năm 1947 - 1949, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thiếp lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng thông tin tại
Trung Quốc, Liên Xô, Mỹ.
Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ.
Mỹ, Anh, Pháp.
Đức, Italia, Nhật Bản.
Hiệp định nào sau đây là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương?
Hiệp định Pari (1973).
Hiệp định sơ bộ (1946).
Hiệp định Giơnevơ (1954).
Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1945 - 1946 diễn ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi nào?
Trật tự thế giới hai cực Ianta đã được xác lập và chi phối thế giới.
Cục diện Chiến tranh lạnh giữa hai khối xã hội bắt đầu hình thành.
Thắng lợi của các lực lượng dân chủ chống phát xít trong chiến tranh.
Đường lối đối ngoại của Đảng được nhiều nước trên thế giới ghi nhận.
Trong giai đoạn 1945 - 1946, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoa đã
chủ động tham gia vào lực lượng giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới.
thực hiện các hoạt động hữu nghị, thân thiện với nhân dân Trung Quốc.
hoà hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở Việt Nam để chống phát xít Nhật.
đưa đất nước thoát khỏi tình trạng bao vây, cấm vận của thế lực thù địch.
Nền ngoại giao Việt Nam hiện đại khai sinh cùng với việc thành lập Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Cộng hòa.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cộng hòa miền Nam Việt Nam.
Từ năm 1954 đến năm 1958, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhiều lần gửi công hàm cho chính quyền Sài Gòn và các bên liên quan, yêu cầu
thực hiện nội dung của Hiệp định Sơ bộ.
thực hiện nội dung của Hiệp định Giơnevơ.
Mỹ rút quân viễn chinh và quân đồng minh về nước.
Mỹ xóa bỏ các chính sách bao vây, cấm vận Việt Nam.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, hoạt động ngoại giao nào sau đây đã góp phần tăng cường quan hệ đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Đông Dương?
Thành lập Liên minh Nhân dân Việt - Miên - Lào.
Triệu tập Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương.
Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương.
Thành lập Mặt trận Thống nhất Dân chủ Đông Dương.
So với thời kì kháng chiến chống Pháp, hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, cứu nước có điểm gì khác biệt?
Góp phần tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới.
Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ phục vụ quyền lợi tối cao của dân tộc.
Được nhiều nước xã hội chủ nghĩa ủng hộ ngay từ đầu cuộc kháng chiến.
Góp phần vào việc xây dựng hình ảnh đẹp, thân thiện của đất nước Việt Nam.
Nhận xét nào đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975?
Do một chủ thể duy nhất thực hiện trong kháng chiến.
Được thực hiện sau những thắng lợi lớn trên chiến trường.
Chỉ đẩy mạnh hoạt động đối ngoại với đối tác, bạn bè quốc tế.
Được tiến hành thường xuyên trong tiến trình cuộc kháng chiến.
Nhận xét nào không đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong chiến tranh cách mạng (1945 - 1975)
Được tiến hành thường xuyên trong tiến trình cuộc kháng chiến.
Góp phần thực hiện nghĩa vụ quốc tế trong đấu tranh chống phát xít.
Tăng cường tình cảm hữu nghị và quan hệ hợp tác với nhân dân thế giới.
Có sự kết hợp giữa đấu tranh ngoại giao với đấu tranh trên mặt trận quân sự.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Trong hoạt động ngoại giao, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn nắm vững và thực hiện tư tưởng “kiên quyết không ngừng thế tiến công” đồng thời biết thắng từng bước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Người thường nhấn mạnh “nguyên tắc của ta thì phải vững chắc nhưng sách lược của ta thì linh hoạt. Tư tưởng đó, nghệ thuật đó của Người đã được thể hiện sáng tỏ khi Người tiến hành đẩu tranh ngoại giao để ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946, kiên trì nguyên tắc về độc lập và thống nhất Tổ quốc song linh hoạt trong việc vận dụng sách lược, chấp nhận công thức “tự do” thay vì "độc lập".
(Vũ Khoan, Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao, NXB Chính trị Quốc gia, 2010, tr.300)
a) Bản Tạm ước ngày 14-9-1946 đã thể hiện thiện chí hòa bình và là nhân nhượng cuối cùng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nhằm tránh đổ vỡ trong quan hệ Việt - Pháp.
b) Việc kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ thể hiện sách lược ngoại giao linh hoạt của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
c) Tư tưởng ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh là luôn giữ vũng thế phòng ngự và chờ đợi thời cơ.
d) Hiệp định Sơ bộ năm 1946 đã giúp Việt Nam kéo dài thời gian hòa bình với Pháp, thể hiện tư tưởng “biết thắng từng bước, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn" của Hồ Chí Minh.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.
Cho bảng dữ kiện về các hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954):
Thời gian | Sự kiện |
Tháng 9 - 1945 đến tháng 02 - 1946 | Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần gửi thông điệp, thư, điện và công hàm cho Liên hợp quốc, những người đứng đầu chính phủ các nước lớn. |
Ngày 6 - 3 - 1946 | Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ. |
Ngày 14 - 9 - 1946 | Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước Việt - Pháp. |
Giai đoạn 1947 - 1949 | Mở cơ quan đại diện ngoại giao tại một số nước châu Á và lập các cơ quan thông tin ở một số nước trên thế giới. |
Từ năm 1950 | Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập. |
Năm 1951 | Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa. |
Năm 1954 | Cử phái đoàn ngoại giao tham dự hội nghị và kí kết Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương. |
a) Sự ra đời của Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào là một thành tựu về đối ngoại của Việt Nam sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
b) Từ năm 1950, việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa giúp cách mạng Việt Nam thoát khỏi tình thế bị cô lập.
c) Thời kì 1945 - 1954, những hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi.
d) Hoạt động đối ngoại thời kì 1945 - 1954 để lại cho công tác đối ngoại Việt Nam hiện nay bài học về hạn chế thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước không cùng thể chế chính trị.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. "Trong hoàn cảnh thực dân Pháp tìm mọi cách cô lập, bao vây, ngăn cản mọi ảnh hưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, việc các nước Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu, Triều Tiên… lần lượt tuyên bố công nhận Việt Nam là một thắng lợi to lớn về mặt đối ngoại của Việt Nam. Với thắng lợi này, đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam đơn độc chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, tranh thủ được sự úng hộ về chính trị và vật chất - kỹ thuật của phe xã hội chủ nghĩa".
(Đinh Xuân Lý, Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945-2012), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013, tr.33)
a) Đoạn tư liệu phản ánh thành tựu ngoại giao của Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954).
b) Chính phủ Trung Hoa Dân quốc là quốc gia xã hội chủ nghĩa đầu tiên công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
c) Việc các nước xã hội chủ nghĩa công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã giúp Việt Nam phá vỡ thế bao vây cả trong lẫn ngoài đối với căn cứ địa Việt Bắc.
d) Sự kiện các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam đã đánh dấu sự hình thành của hậu phương quốc tế trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, hãy chọn đúng hoặc sai.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
Tư liệu. “Công hàm ngày 16/4/1973 của Bộ Ngoại giao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà gửi Bộ Ngoại giao các nước ký Định ước Paris về Việt Nam và Tổng thư ký Liên hợp quốc Kurt Waldhem nhấn mạnh ba vấn đề cấp bách là: ngừng bắn, thực hiện các quyền tự do dân chủ và thả tù chính trị ở miền Nam".
(Trần Đức Cường, Chiến tranh nhân dân Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975, Nxb Khoa học Xã hội, tr.240)
a) Tư liệu trên phản ánh về quá trình Việt Nam đấu tranh đòi Mỹ thi hành Hiệp định Pari.
b) Nội dung đoạn tư liệu trên chứng tỏ nền chính trị ở Việt Nam do các nước lớn chi phối.
c) Hiệp định Pari không được đề cập đến lệnh ngừng bắn nên Việt Nam buộc Mỹ phải thực thi.
d) Sau khi Hiệp định Pari được ký kết, Mỹ và tay sai không thực hiện nghiêm chỉnh nội dung Hiệp định, đặc biệt là vấn đề ngừng bắn và thả tù chính trị.


