Bài tập ôn tập KTPL 10 Kết nối tri thức Chủ đề 4 có đáp án
55 câu hỏi
1.1 CÂU TRẮC NGHIỆM NHIỀU PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
Nội dung nào đúng về mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên?
Có từ 2 đến 40 thành viên là tổ chức cá nhân.
Có từ 2 đến 60 thành viên là tổ chức cá nhân.
Có từ 2 đến 30 thành viên là tổ chức cá nhân.
Có từ 2 đến 50 thành viên là tổ chức cá nhân.
Nhận định nào sau đây không đúng về mô hình sản xuất kinh doanh hộ gia đình?
Mô hình sản xuất kinh doanh nhỏ do cá nhân và hộ gia đình thành lập.
Mô hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về việc vay vốn.
Mô hình sản xuất kinh doanh chỉ dành cho lĩnh vực nông nghiệp.
Mô hình sản xuất kinh doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Sản xuất kinh doanh không có vai trò nào dưới đây?
Thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đem lại cuộc sống ấm no.
Phát triển văn hóa, xã hội.
Hủy hoại môi trường.
Về mặt pháp lý doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp là?
đại diện theo pháp luật.
tư cách pháp nhân.
luật sư của công ty.
nhân viên công ty.
Đối với công ty hợp danh thì thành viên tham gia thành lập phải là?
tổ chức.
pháp nhân.
đại diện chính quyền.
cá nhân.
Một trong những ưu điểm của mô hình sản xuất hộ kinh doanh là?
vốn đầu tư lớn.
có nhiều công ty con.
huy động nhiều lao động.
quản lý gọn nhẹ.
Đối với công ty hợp danh ngoài thành viên hợp danh thì còn có thành viên?
đứng đầu.
độc lập.
góp vốn.
làm thuê.
Trong mọi mô hình sản xuất kinh doanh thì yếu tố nào sau đây quyết định sự thành công?
Con người.
Tài chính.
Dây chuyền, công nghệ, máy móc.
Bí quyết kinh doanh.
Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp là nội dung của khái niệm doanh nghiệp nào dưới đây?
Doanh nghiệp tư nhân.
Công ty hợp danh.
Liên minh hợp tác xã.
Công ty cổ phần.
Một trong những ưu điểm của mô hình sản xuất hộ kinh doanh là?
quy mô nhỏ.
không phải đóng thuế.
không cần đăng ký.
quy mô lớn.
Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu được lợi nhuận gọi là gì?
Đầu tư.
Sản xuất.
Kinh doanh.
Tiêu dùng.
Sản xuất kinh doanh có vai trò:
Làm mất cân bằng xã hội.
Làm ra sản phẩm tinh thần cho con người.
Làm ra sản phẩm hàng hóa/dịch vụ.
Làm giảm tỉ lệ sáng tạo của con người.
Doanh nghiệp có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên, chung gọi là doanh nghiệp:
Tư nhân.
Hợp tác xã.
Hợp danh.
Cổ phần.
Mô hình của hộ sản xuất kinh doanh:
Có quy mô đầu tư vốn lớn.
Có quy mô nhỏ lẻ.
Có quy mô sản xuất phong phú.
Có quy mô hiện đại.
Mô hình kinh tế nào dưới đây là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, được thành lập trên tinh thần tự nguyện vì lợi ích chung của các thành viên?
Doanh nghiệp tư nhân.
Công ty cổ phần.
Mô hình kinh tế hợp tác xã.
Mô hình kinh tế hộ gia đình.
Một trong những vai trò quan trọng của sản xuất kinh doanh là góp phần tạo ra sản phẩm nhằm:
Đáp ứng nhu cầu của con người.
Duy trì tình trạng thất nghiệp.
Thúc đẩy khủng hoảng kinh tế.
Kìm chế sự tăng trưởng.
Mô hình kinh tế hợp tác xã được thành lập dựa trên nguyên tắc cơ bản nào dưới đây?
Cưỡng chế.
Tự nguyện.
Bắt buộc.
Độc lập.
Đối tượng nào dưới đây không phải là thành viên công ty?
Chủ thể chi tiền để mua tài sản cho công ty.
Chủ thể mua phần vốn góp của thành viên công ty.
Chủ thể hưởng thừa kế từ người để lại di sản.
Chủ thể góp vốn để thành lập công ty.
Một trong những đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp không:
Phải là một.
Giống nhau.
Bị tịch thu.
Tách bạch.
Quá trình con người tiến hành hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá/dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhằm mục đích thu được lợi nhuận là nội dung của khái niệm:
Lạm phát do cầu đẩy.
Sản xuất kinh doanh.
Khủng hoảng kinh tế.
Kích cầu tiêu dùng.
Ưu điểm của mô hình hợp tác xã so với mô hình hộ sản xuất kinh doanh là:
Tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
Có sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
Có quy mô nhỏ lẻ.
Có quyền tự làm chủ trong kinh doanh.
Mô hình sản xuất kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ, tự tổ chức sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước là nội dung của khái niệm:
Hợp tác xã kinh doanh.
Hộ sản xuất kinh doanh.
Công ty một thành viên.
Công ty hợp danh.
Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp là:
Người đóng góp nhiều vốn.
Cá nhân chủ doanh nghiệp.
Tất cả thành viên của doanh nghiệp.
Nhiều thành viên tham gia.
Là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh là nội dung của khái niệm:
Giám đốc công ty hợp danh.
Giám đốc.
Chủ tịch hội đồng quản trị.
Doanh nghiệp.
Đối với xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần:
Duy trì thương hiệu.
Gia tăng lạm phát.
Đáp ứng tiêu dùng.
Tạo ra thu nhập.
Một trong những hạn chế của mô hình sản xuất hộ kinh doanh là:
Dễ tạo việc làm.
Quản lý gọn nhẹ.
Khó huy động vốn.
Có quy mô nhỏ.
Một trong những đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định:
Việc không kê khai thuế.
Sản xuất hàng trốn thuế.
Sản xuất hàng lậu.
Tăng, giảm vốn đầu tư
Mô hình sản xuất kinh doanh được hiểu là:
Tập trung mọi nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu.
Tạo ra giá trị tích cực và lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Tăng thu, giảm chi một cách tối đa để mang về lợi nhuận cao nhất.
Thoả mãn nhu cầu tối đa của người tiêu dùng.
Sản xuất kinh doanh là:
Hoạt động quyết định sự hưng thịnh của một quốc gia.
Quá trình tối đa hoá mọi nguồn lực tạo ra sản phẩm và thu về lợi nhuận.
Hoạt động tổ chức công việc cho người lao động.
Hoạt động chỉ sinh lời cho doanh nghiệp.
Mô hình kinh tế hợp tác xã là mô hình kinh tế thể hiện tính chất nào dưới đây?
Tính hợp tác và tính tư nhân.
Tính kinh tế và tính xã hội.
Tính tư nhân và tính xã hội.
Tính kinh tế và tính tư nhân.
Mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là:
kinh doanh.
thực hiện các hoạt động công ích.
duy trì việc làm cho người lao động
mua bán hàng hoá..
Mô hình kinh tế được tổ chức theo nguyên tắc tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 4 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh được gọi là:
liên hiệp hợp tác xã.
hợp tác xã kiểu mới.
công ty hợp danh.
công ty cổ phần.
Về mặt pháp lý, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là:
nhân viên ủy quyền.
kế toán doanh nghiệp.
chủ doanh nghiệp.
luật sư đại diện.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do:
một tập thể làm chủ.
nhà nước góp vốn.
một tổ chức làm chủ.
một cá nhân làm chủ.
Theo quy định của pháp luật, mô hình hộ kinh doanh được đăng ký sử dụng không quá bao nhiêu lao động?
10 lao động.
40 lao động.
30 lao động.
20 lao động.
Công ty H là công ty được hình thành bằng vốn đóng góp của hàng trăm cổ đông. Lợi nhuận của công ty được chia đều theo số cổ phần. Vậy công ty H thuộc mô hình doanh nghiệp nào dưới đây?
Công ty hợp danh.
Công ty cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân.
Công ty có nhiều cổ đông.
Anh A ở vùng trung du Bắc Bộ, nhà anh trồng chè. Mỗi năm thu hoạch 2 tấn chè các loại, anh bán 90% ra thị trường còn 10% để lại chế biến dùng cho gia đình. Anh A đã vận dụng mô hình sản xuất kinh doanh nào dưới đây?
Kinh tế tập thể.
Doanh nghiệp.
Hộ gia đình.
Công ty cổ phần.
H, T và M thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn (HD. chuyên kinh doanh trong lĩnh vực may mặc. Thủ tục thành lập Công ty được tiến hành theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trong thỏa thuận góp vốn giữa các thành viên, H góp 500 triệu đồng, T góp 350 triệu đồng và M góp một nhà xưởng. Nhưng đến hạn chỉ có H góp đủ, còn T góp được 200 triệu, M thay đổi từ góp nhà xưởng thành một xe ôtô trị giá 450 triệu đồng. Trong trường hợp này mô hình sản xuất kinh doanh của công ty HD là:
Công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhà nước.
Công ty TNHH.
Doanh nghiệp tư nhân.
Anh H sau khi học xong đại học kinh tế được gia đình tạo điều kiện cùng với vốn kiến thức và kỹ năng học được, anh đã quyết định thành lập công ty sản xuất gỗ do anh làm chủ. Sau 3 năm đi vào hoạt động, công ty của anh ngày càng khẳng định được vị thế và mang lại nhiều việc làm cho người lao động. Mô hình sản xuất kinh doanh của anh H là mô hình:
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty hợp danh.
Công ty tư nhân.
Công ty cổ phần.
Sau khi tốt nghiệp đại học nông nghiệp, M không đi xin việc mà về cùng gia đình mở trang trại trồng vải thiều theo tiêu chuẩn VietGap. Nhờ có kĩ thuật và niềm đam mê, vườn vải của gia đình M năm nào cũng sai trĩu quả, ít sâu bệnh đã mang lại thu nhập cao, ổn định cho gia đình. Việc làm của M tham gia mô hình sản xuất nào dưới đây?
Hợp tác xã.
Công ty hợp danh.
Hộ sản xuất kinh doanh.
Công ty tư nhân.
1.2 CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG - SAI
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Với sự gia tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, gia đình chị Lan đã quyết định mở một phòng khám y tế tại địa phương. Ban đầu, phòng khám chỉ có một vài thiết bị y tế cơ bản, nhưng nhờ sự đầu tư thêm từ các bác sĩ khác và sự hỗ trợ của cộng đồng, phòng khám đã mở rộng, cung cấp thêm dịch vụ tư vấn sức khỏe và chăm sóc bệnh nhân. Phòng khám của chị Lan đã trở thành một địa điểm uy tín, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong khu vực.
a. Mô hình kinh doanh của gia đình chị Lan là mô hình công ty cổ phần.
b. Phòng khám của chị Lan là mô hình y tế tư nhân, hoạt động dưới sự quản lý của các bác sĩ chuyên môn.
c. Phòng khám này không đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
d. Phòng khám của chị Lan không cần sự đầu tư từ bác sĩ khác để mở rộng.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Nhận thấy thị trường thực phẩm hữu cơ ngày càng phát triển, gia đình anh V đã bắt đầu đầu tư vào việc sản xuất và cung cấp rau sạch. Ban đầu, anh V tự trồng rau và phân phối cho các cửa hàng thực phẩm nhỏ lẻ. Sau đó, anh V đã hợp tác với các nông dân khác để thành lập một Hợp tác xã sản xuất rau hữu cơ, giúp các hộ gia đình nâng cao thu nhập và cung cấp sản phẩm ra thị trường với giá hợp lý.
a. Mô hình kinh doanh của gia đình anh V là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.
b. Hợp tác xã này hoạt động theo hình thức sở hữu tập thể, các thành viên có trách nhiệm chia sẻ công việc và lợi ích.
c. Mô hình hợp tác xã không thể mang lại lợi ích cho các hộ gia đình tham gia.
d. Mô hình Hợp tác xã không cần sự hợp tác giữa các thành viên.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Một nhóm các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghệ đã thành lập một công ty với mục tiêu phát triển ứng dụng di động. Mỗi thành viên trong công ty đóng góp một phần vốn và cùng nhau phát triển sản phẩm. Sau khi ứng dụng di động ra mắt, sản phẩm đã nhận được sự quan tâm của nhiều người dùng và tạo ra lợi nhuận lớn. Công ty đang tiếp tục phát triển để mở rộng quy mô và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn.
a. Mô hình công ty này là công ty cổ phần.
b. Công ty này không có sự đóng góp của các thành viên trong việc phát triển ứng dụng.
c. Công ty này chỉ hoạt động trong lĩnh vực công nghệ phần cứng.
d. Công ty này đang tập trung vào việc mở rộng quy mô và phát triển ứng dụng.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Một nhóm các doanh nhân đã thành lập một công ty bất động sản nhằm phát triển các dự án xây dựng nhà ở. Họ đã hợp tác với các ngân hàng để cung cấp các gói vay mua nhà cho khách hàng. Dự án này đã thu hút sự chú ý của nhiều khách hàng nhờ vào chính sách vay lãi suất thấp và các chương trình ưu đãi đặc biệt.
a. Mô hình công ty này là công ty TNHH một thành viên.
b. Công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và cung cấp các sản phẩm cho khách hàng.
c. Dự án này không có sự hỗ trợ từ các ngân hàng.
d. Công ty này không thu hút khách hàng nhờ vào chính sách ưu đãi.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Doanh nghiệp chuyên sản xuất giày dép của anh H đã gặp khó khăn về tài chính trong thời gian gần đây do chi phí sản xuất tăng cao. Mặc dù đã áp dụng các biện pháp tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp vẫn chưa thể giảm bớt khó khăn tài chính. Anh H quyết định tiếp cận các nhà đầu tư để huy động vốn và mở rộng quy mô sản xuất.
a. Doanh nghiệp của anh H có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
b. Anh H quyết định ngừng sản xuất để giảm thiểu chi phí.
c. Doanh nghiệp của anh H gặp khó khăn tài chính nhưng không có kế hoạch mở rộng sản xuất.
d. Mô hình doanh nghiệp của anh H là doanh nghiệp tư nhân.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Chính quyền địa phương đã hỗ trợ một công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm sạch liên kết với các hộ nông dân để xây dựng vùng trồng nguyên liệu phục vụ sản xuất. Công ty đã đầu tư vốn ban đầu, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho các hộ nông dân với mức giá cố định. Mô hình liên kết sản xuất này giúp công ty có nguồn nguyên liệu ổn định, doanh thu tăng đều đặn và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân. Tuy nhiên, khi giá sản phẩm trên thị trường tăng, một số hộ gia đình đã bán sản phẩm cho thương lái thay vì cung cấp cho công ty.
a. Mô hình liên kết sản xuất giữa công ty và các hộ nông dân là mô hình công ty cổ phần.
b. Công ty chỉ đầu tư vốn ban đầu và không hỗ trợ kỹ thuật hay bao tiêu sản phẩm cho các hộ nông dân.
c. Mô hình liên kết sản xuất này giúp công ty có nguồn nguyên liệu ổn định, tăng doanh thu và đóng góp nhiều thuế cho nhà nước.
d. Mặc dù giá sản phẩm tăng, các hộ gia đình vẫn tiếp tục cung cấp sản phẩm cho công ty như đã thỏa thuận.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với vốn điều lệ là 6 tỉ đồng của anh Q đã rất thành công. Nhận thấy tiềm năng mở rộng, anh Q kêu gọi thêm 3 người bạn đầu tư thêm 4 tỉ đồng vào công ty, nâng tổng vốn điều lệ lên 10 tỉ đồng. Công ty sau khi thay đổi mô hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã phát triển nhanh chóng, tạo ra nhiều cơ hội cho các thành viên cùng quản lý và chia sẻ lợi nhuận.
a. Công ty của anh Q là mô hình doanh nghiệp tư nhân.
b. Mô hình này đã chuyển đổi thành công ty hợp danh.
c. Công ty có thể phát hành cổ phần để huy động vốn sau khi trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
d. Vốn điều lệ của công ty là 10 tỉ đồng, nhưng không cần phải chia đều cho các thành viên.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Với mong muốn mở rộng quy mô kinh doanh, anh L đã chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Sau khi gọi thêm vốn đầu tư từ các đối tác chiến lược, công ty của anh L có tổng vốn điều lệ 12 tỉ đồng. Các đối tác mới tham gia đều đóng góp một phần vốn và chia sẻ trách nhiệm quản lý công ty, đồng thời có quyền tham gia quyết định các vấn đề quan trọng.
a. Công ty của anh L vẫn là mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
b. Các đối tác trong công ty không tham gia quyết định các vấn đề quan trọng.
c. Công ty có thể phát hành cổ phần để huy động vốn sau khi trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
d. Công ty của anh L có tổng vốn điều lệ 12 tỉ đồng, nhưng không cần chia đều số vốn cho các thành viên.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Công ty của anh M bắt đầu hoạt động với vốn điều lệ 8 tỉ đồng. Sau một năm kinh doanh thành công, anh M đã quyết định mở rộng quy mô công ty và gọi thêm vốn từ một số đối tác khác, nâng tổng vốn điều lệ lên 15 tỉ đồng. Các đối tác góp vốn đều có phần trong Hội đồng quản trị và sẽ chia sẻ trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty.
a. Công ty của anh M là mô hình hộ sản xuất kinh doanh.
b. Vốn của công ty có thể do một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức góp vốn.
c. Công ty có thể phát hành cổ phần để huy động vốn.
d. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là 15 tỉ đồng và cần chia đều cho các thành viên.
Đọc thông tin và chọn đúng hoặc sai trong mỗi ý a, b, c, d ở câu sau:
Chính quyền địa phương đã hỗ trợ một công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm sạch liên kết với các hộ nông dân để xây dựng vùng trồng nguyên liệu phục vụ sản xuất. Công ty đầu tư vốn ban đầu, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho các hộ nông dân. Mô hình liên kết sản xuất này không chỉ giúp công ty ổn định nguồn nguyên liệu mà còn tăng doanh thu và đóng góp thuế cho nhà nước. Tuy nhiên, khi giá cả nông sản tăng, một số hộ gia đình đã ngừng cung cấp nông sản cho công ty và bán cho thương lái.
a. Chính quyền địa phương hỗ trợ công ty và các hộ nông dân trong việc xây dựng vùng trồng nguyên liệu phục vụ sản xuất.
b. Công ty chỉ đầu tư vốn ban đầu mà không hỗ trợ kỹ thuật hay bao tiêu sản phẩm cho các hộ nông dân.
c. Mô hình liên kết sản xuất này giúp công ty có nguồn nguyên liệu ổn định, doanh thu tăng và đóng góp thuế cho nhà nước.
d. Mặc dù giá nông sản tăng, các hộ gia đình vẫn tiếp tục cung cấp sản phẩm cho công ty như đã thỏa thuận.
1.3 CÂU TỰ LUẬN NGẮN
Em hãy nêu vai trò của sản xuất kinh doanh
Em hãy nêu khái niệm của mô hình hộ sản xuất kinh doanh
Em hãy kể một số hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình hoặc những cơ sở sản xuất kinh doanh nơi em sinh sống và cho biết hoạt động đó có đóng góp gì cho đời sống xã hội.
Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Em hãy phân tích số vốn của doanh nghiệp K trước và sau khi cổ phẩn hóa.
Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?


