Bài tập ôn tập Hóa 12 Kết nối tri thức Chương 3 có đáp án
50 câu hỏi
Phần I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn.
Chất nào sau đây là amine bậc một?
CH3NHC2H5.
(CH3)2NH.
(C2H5)3N.
C6H5NH2.
Hợp chất C2H5NHC2H5 có tên là
ethylmethylamine.
dimethylamine.
propylamine.
diethylamine.
Công thức phân tử của ethylamine là
C4H11N.
CH5N.
C3H9N.
C2H7N.
Chất có tính base là
CH3NH2.
CH3COOH.
CH3CHO.
C6H5OH.
Hợp chất CH3NHCH3 có tên là
propylamine.
ethylmethylamine.
dimethylamine.
diethylamine.
Số đồng phân cấu tạo của amine bậc một có cùng công thức phân tử C4H11N là
4.
2.
5.
3.
Amine tồn tại ở trạng thái lỏng trong điều kiện thường là
aniline.
ethylamine.
methylamine.
dimethylamine.
Dung dịch chất nào sau đây làm xanh quỳ tím?
Phenylamine.
Methylamine.
Alanine.
Glycine.
Ethylamine (C2H5NH2) không tác dụng được với chất nào sau đây trong dung dịch?
CuSO4.
NaOH.
HCl.
FeCl3.
Nhỏ vài giọt nước bromine vào ống nghiệm chứa aniline, hiện tượng quan sát được là
xuất hiện màu tím.
có kết tủa màu trắng.
có bọt khí thoát ra.
xuất hiện màu xanh.
Thuốc thử để phân biện ethylamine và dimethylamine là
HNO2.
HCl.
quỳ tím.
FeCl3.
Hợp chất H2NCH2COOH có tên gọi là
valine.
lysine.
alanine.
glycine.
Số liên kết peptide có trong một phân tử Ala-Gly-Val-Gly-Ala là
4.
5.
3.
2.
Chất nào sau đây là tripeptide?
Val-Gly.
Ala-Val.
Gly-Ala-Val.
Gly-Ala.
Thủy phân không hoàn toàn tetrapeptide X mạch hở, thu được hỗn hợp sản phẩm có Gly-Ala, Phe-Val và Ala-Phe. Cấu tạo của X là
Gly-Ala-Val-Phe.
Ala-Val-Phe-Gly.
Val-Phe-Gly-Ala.
Gly-Ala-Phe-Val.
Phần trăm khối lượng của nguyên tố nitrogen trong alanine là
15,73%.
18,67%.
15,05%.
17,98%.
Aminoacetic acid (NH2-CH2-COOH) tác dụng được với dung dịch nào sau đây?
NaNO3.
NaCl.
HCl.
Na2SO4.
Cho các chất: aniline; saccharose; glycine; glutamic acid. Số chất tác dụng được với NaOH trong dung dịch là
3.
2.
1.
4.
Amino acid X chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH trong phân tử. Y là ester của X với alcohol đơn chức, MY = 89. Công thức của X, Y lần lượt là
H2N-CH2-COOH, H2N-CH2-COOCH3.
H2N-[CH2]2-COOH, H2N-[CH2]2-COOC2H5.
H2N-[CH2]2-COOH, H2N-[CH2]2-COOCH3.
H2N-CH2-COOH, H2N-CH2-COOC2H5.
Kết quả thí nghiệm của các chất X, Y, Z với các thuốc thử được ghi ở bảng sau:
Chất | Thuốc thử | Hiện tượng |
X | Quỳ tím | Quỳ tím chuyển màu hồng |
Y | Dung dịch AgNO3 trong NH3 | Tạo kết tủa Ag |
Z | Nước bromine | Tạo kết tủa trắng |
Các chất X, Y, Z lần lượt là
ethyl formate, glutamic acid, aniline.
aniline, ethyl formate, glutamic acid.
glutamic acid, ethyl formate, aniline.
glutamic acid, aniline, ethyl formate.
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về tính điện di của amino acid?
Trong dung dịch, dạng tồn tại chủ yếu của amino acid chỉ phụ thuộc vào pH của dung dịch.
Ở pH thấp, amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng anion (tích điện âm), di chuyển về điện cực dương trong điện trường.
Ở pH cao, amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng cation (tích điện dương), di chuyển về điện cực âm trong điện trường.
Tính điện di của amino acid là khả năng di chuyển khác nhau trong điện trường tùy thuộc vào pH của môi trường.
Cho hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng công thức phân tử là C3H7NO2. Khi phản ứng với dung dịch NaOH, X tạo ra H2NCH2COONa và chất hữu cơ Z; còn Y tạo ra CH2=CHCOONa và khí T. Các chất Z và T lần lượt là
CH3OH và NH3.
CH3OH và CH3NH2.
CH3NH2 và NH3.
C2H5OH và N2.
Số nhóm amino và số nhóm carboxyl có trong một phân tử glutamic acid tương ứng là
1 và 2.
1 và 1.
2 và 1.
2 và 2.
Cho các phản ứng:
H2N–CH2–COOH + HCl → Cl–H3N+–CH2–COOH
H2N–CH2–COOH + NaOH → H2N–CH2–COONa + H2O.
Hai phản ứng trên chứng tỏ aminoacetic acid
chỉ có tính base.
chỉ có tính acid.
có tính oxi hoá và tính khử.
có tính chất lưỡng tính.
Cho lòng trắng trứng vào nước, sau đó đun sôi. Hiện tượng xảy ra là
xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.
xuất hiện dung dịch màu tím.
lòng trắng trứng sẽ đông tụ lại.
xuất hiện dung dịch màu xanh lam.
Trongmôitrườngkiềm,proteincóphảnứngmàubiuretvới
Mg(OH)2.
KCl.
NaCl.
Cu(OH)2.
Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ nào sau đây thu được sản phẩm có chứa N2?
Cellulose.
Protein.
Chất béo.
Tinh bột.
Hợp chất nào sau đây thuộc loại protein?
Saccharose.
Triglyceride.
Albumin.
Cellulose.
Tiến hành thí nghiệm với các chất X, Y, Z, T. Kết quả được ghi ở bảng sau:
Mẫu thử | Thí nghiệm | Hiện tượng |
X | Tác dụng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm | Có màu tím |
Y | Ðun nóng với dung dịch NaOH (loãng, dư), để nguội. Thêm tiếp vài giọt dung dịch CuSO4 | Tạo dung dịch màu xanh lam |
Z | Ðun nóng với dung dịch NaOH loãng (vừa đủ). Thêm tiếp dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng | Tạo kết tủa Ag |
T | Tác dụng với dung dịch I2 loãng | Có màu xanh tím |
Các chất X, Y, Z, T lần lượt là
lòng trắng trứng, triolein, vinyl acetate, hồ tinh bột.
triolein, vinyl acetate, hồ tinh bột, lòng trắng trứng.
lòng trắng trứng, triolein, hồ tinh bột, vinyl acetate.
vinyl acetate, lòng trắng trứng, triolein, hồ tinh bột.
Protein nào sau đây không phải là protein dạng sợi?
Amylase.
Collagen.
Fibron.
Keratin.
Protein không tham gia loại phản ứng nào dưới đây?
Phản ứng thuỷ phân.
Phản ứng màu với Cu(OH)2.
Phản ứng màu với HNO3.
Phản ứng khử thành alcohol.
Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Amine có thể được phân loại theo bậc amine.
a. Bậc amine bằng số gốc hydrocarbon liên kết trực tiếp với nguyên tử nitrogen.
b. Theo bậc amine thì amine được chia thành amine bậc một, bậc hai, bậc ba, bậc bốn.
c. CH3NH2 là một amine bậc một.
d. CH3–NH–C2H5 là một amine bậc ba.
Cho các amine: CH3NH2, C2H5NH2, C6H5NH2 (C6H5–: phenyl), CH3–NH–CH3, (CH3)3N.
a. Có ba amine bậc một trong số các amine trên.
b. Tất cả các aminetrên đều thuộc loại alkylamine.
c. Tên gọi gốc – chức của C2H5NH2 là ethylamine.
d. Tên gọi thay thế của amine CH3–NH–CH3 là N-methylmethanamine.
Naftifine là một chất có tác dụng chống nấm. Naftifine có cấu tạo như hình dưới:

a. Naftifine là amine bậc ba.
b. Naftifine thuộc loại arylamine.
c. Tổng số nguyên tử carbon trong naftifine là 20.
d. Naftifine có thể tác dụng với hydrochloric acid tạo thành muối.
Ephedrine được sử dụng với hàm lượng nhất định trong các loại thuốc điều trị cảm và dị ứng có công thức ở dưới đây:

Ephedrine có mùi tanh và dễ bị oxi hoá trong không khí, do đó người ta thường hạn chế sử dụng trực tiếp. Ephedrine hydrochloride khó bị oxi hoá, không mùi và vẫn giữ được hoạt tính của hợp chất được tạo thành khi cho ephedrine tác dụng với acid tương ứng.
a. Ephedrine là amine bậc hai.
b. Ephedrine có công thức phân tử là C10H15ON.
c. Ephedrine có khả năng tác dụng với dung dịch NaOH.
d. Ephedrine hydrochloride được tạo thành khi cho ephedrine tác dụng với dung dịch HCl.
Xét phân tử valine.
a. Công thức cấu tạo thu gọn của valine là (CH3)2CH–CH(NH2)COOH.
b. Ở điều kiện thường, valine tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực.
c. Ở điều kiện thường, valine là chất rắn, khi ở dạng kết tinh thì có màu trắng.
d. Valine có tính lưỡng tính.
Thí nghiệm về phản ứng màu biuret của peptide.
- Bước 1: Cho khoảng 1 mL dung dịch NaOH 30% vào ống nghiệm, nhỏ thêm 2 – 3 giọt dung dịch CuSO4 2%, lắc đều.
- Bước 2: Cho khoảng 4 mL dung dịch lòng trắng trứng (polypeptide) vào ống nghiệm, lắc đều.
a. Sau bước 1 thu được dung dịch xanh lam.
b. Sau bước 2 thu được dung dịch màu tím.
c. Nếu thay lòng trắng trứng (polypeptide) bằng các dipeptide khác thì hiện tượng sau bước 2 không đổi.
d. Phản ứng này có thể dùng để phân biệt lòng trắng trứng với các dipeptide.
Khảo sát một số tính chất của ba chất X, Y, Z được ghi lại trong bảng sau:
Chất | Nhiệt độ nóng chảy (0C) | Quỳ tím |
X | -6,3 | Không đổi màu |
Y | 233 | Không đổi màu |
Z | 247 | Màu hồng |
Biết X, Y, Z là một trong ba chất glycine, aniline, glutamic acid.
a. Cho Z tác dụng với NaOH tỉ lệ mol 1:1, thu được chất hữu cơ T. Khi đặt trong điện trường, chất T di chuyển về cực dương.
b. Thuỷ phân hoàn toàn 1,0 mol peptide A thu được 3,0 mol Y và 2,0 mol Z. Mặt khác, nếu thuỷ phân không hoàn toàn A thu được hỗn hợp các peptide và các α- amino acid, trong đó có tripeptide Gly-Glu-Glu. Có 3 công thức A thoả mãn tính chất trên.
c. Tên gọi của Y là 2-aminopropanonic acid.
d. Các chất X, Y, Z là chất rắn ở điều kiện thường.
Sự kết hợp giữa aspartic acid và phenylalanine tạo thành peptide, peptide này có thể được chuyển đổi thành methyl ester gọi là aspartame. Công thức của aspatic acid, phenylalanine và aspartame được cho dưới đây:

Aspartame có vị ngọt nên được sử dụng trong thực phẩm không đường dành cho người bị tiểu đường. Ở nhiệt độ cao aspartame bị phân hủy tạo các amino acid tự do không có vị ngọt.
a. Tên thay thế của aspartic acid là 2-aminobutane-1,4-dioic acid.
b. Tại pH = 11, khi đặt vào một điện trường, aspatic acid di chuyển về phía cực âm.
c. Có thể sử dụng chất tạo ngọt aspartame để thay thế đường saccharose trong làm các loại bánh nướng.
d. Số nguyên tử hydrogen trong phân tử aspartame là 19.
Protease là một loại enzyme quan trọng, không thể thiếu trong tất cả các sản phẩm giặt rửa, đặc biệt là trong bột giặt. Protease có khả năng phân huỷ các vết bẩn khó sạch như thức ăn, máu và các dịch cơ thể, giúp làm sạch hiệu quả hơn. Để khảo sát độ hoạt động của protease theo nhiệt độ, người ta tiến hành thí nghiệm nghiên cứu tốc độ phân huỷ chất bẩn bởi protease. Kết quả cho bởi biểu đồ sau:

a. Protease hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ 20°C.
b. Nhiệt độ càng cao, khả năng hoạt động của protease càng tốt.
c. Cơ chế hoạt động của protease giống với cơ chế giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
d. Do có tính chọn lọc cao, phải sử dụng ở một nhiệt độ nghiêm ngặt nên người ta đang dần thay thế chất giặt rửa chứa enzyme bằng chất giặt rửa có chứa các chất tẩy rửa mạnh.
Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH … Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20°C; 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C để kiểm tra dự đoán trên như sau:
Bước 1: Thêm 2 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa dung dịch có vai trò duy trì pH = 7 ở 20°C.
Bước 2: Thêm tiếp 2 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.
Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine (màu vàng), quan sát để từ đó xác định tinh bột thủy phân hết.
Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi nhiệt độ trong bước 1 lần lượt là 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C và vẽ đồ thị như hình bên.

a. Ở bước 3, dung dịch iodine chuyển sang màu xanh tím nghĩa là tinh bột chưa thủy phân hết.
b. Theo số liệu phản ứng, phản ứng thủy phân tinh bột ở 40°C diễn ra nhanh hơn ở 50°C.
c. Ở nhiệt độ bằng nhiệt độ cơ thể (37°C), tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác enzyme amylase trên xảy ra nhanh nhất.
d. Kết quả thí nghiệm chứng minh giả thuyết nghiên cứu ở trên của nhóm học sinh trong khoảng từ 20°C đến 70°C là sai.
Phần III: Câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn.
Cho các amine: methylamine, ethylamine, propylamine, dimethylamine, diethylamine. Có bao nhiêu amine thể khí điều kiện thường trong các chất trên?
Cho methylamine lần lượt tác dụng với dung dịch HCl, dung dịch FeCl3, dung dịch NaOH, dung dịch Br2, HNO2. Có bao nhiêu trường hợp xảy ra phản ứng?
Khối lượng methylamine (g) cần để tác dụng vừa đủ với 0,01 mol HCl là
Số đồng phân amine bậc ba có công thức C5H13N là bao nhiêu?
Cho X là Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val và Y là Gly-Ala-Gly-Glu. Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm X và Y thu được 4 amino acid, trong đó có 30 gam glycine và 28,48 gam alanine. Giá trị của m là
Cho15gamH2N–CH2–COOHtácdụngvừađủvớidungdịchHClthuđượcmgammuối. Giá trịcủa mlà bao nhiêu?
Cho các phát biểu sau:
a. Protein là hợp chất cao phân tử được hình thành chỉ từ một chuỗi polypeptide.
b. Protein đơn giản có thành phần cấu tạo chỉ chứa các đơn vị α-amino acid.
c. Protein phức tạp gồm protein đơn giản liên kết với thành phần “phi protein”.
d. Khi thủy phân hoàn toàn anbumin (có trong lòng trắng trứng) hoặc fibroin (có trong tơ tằm) chỉ thu được các đơn vị α-amino acid.
Trong các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu đúng?
Insulin là hoocmon của cơ thể có tác dụng điều tiết lượng đường trong máu. Thủy phân một phần insulin thu được heptapeptide (X). Khi thủy phân không hoàn toàn X thu được hỗn hợp các peptide trong đó có các peptide sau: Ser-His-Leu; Val-Glu-Ala; His-Leu-Val; Gly-Ser-His. Nếu đánh số amino acid đầu N trong X là số 1 thì amino acid Val sẽ ở vị trí số mấy?
Cho các phát biểu sau:
(1) Phân tử Valine có 5 nguyên tử C.
(2) Có thể dùng nước bromine để phân biệt glucose và fructose.
(3) Ứng với CTPT C3H7O2N có 2 đồng phân amino acid.
(4) Protein dạng hình cầu như albumin có thể tan trong nước cho dung dịch keo.
Liệt kê các phát biểu đúng theo số thứ tự tăng dần.


