Bài tập hàng ngày Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Bài 3: Như có ai đi vắng có đáp án
12 câu hỏi
Ông và cháu nói chuyện qua:
điện thoại.
thư tay.
thư điện tử.
Vì sao bạn nhỏ và ông nội phải nói chuyện qua điện thoại?
Ở khổ thơ cuối, vì sao cả nhà lại cảm thấy trống trải như có ai đi vắng?
Vì đường dây đứt không thể gọi cho ông.
Vì ông bị ốm không thể nghe giọng ông.
Vì gia đình gọi mà ông không nghe máy.
Trình bày nội dung chính của bài đọc.
Nghe - viết:
Nét đời
(trích)
Đời vẫn là phép mẫu
Cho những ai tin tưởng
Biết bao nhiêu phần thưởng
Dành cho tính kiên trì
Cuộc sống là cho đi
Và cũng là nhận lại
Dẫu đôi lần thất bại
Nhưng rồi sẽ thành công.
Diệu Nguyễn
Em hãy tìm và viết vào chỗ trống các từ có chứa vần “ênh” hoặc“uênh”; “êch” hoặc “uêch”:
- êch:
- uênh:
- êch:
- uêch:
Chọn tiếng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để tạo từ:
a) bãi ..., ..... bạn, đất ......., ...... điện thoại.(các, cát)
b) chén ....., chú ......, ....... bỏ, ....... ngát. (bác, bát)
Điền vào chỗ trống “ch” hoặc “tr”:
a) Công ......a như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước ......ong nguồn chảy ra.
b) Trời ....ong xanh, nước .....ong vắt, bầu không khí ....ong lành.
c) Gió thổi làm .....ong ......óng quay tít.
Chọn cặp từ có nghĩa trái ngược nhau.
dũng cảm - gan dạ.
dũng cảm - hèn nhát.
hèn nhát - nhát gan.
Điền cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu sau:
a) Cô Tấm ...., còn dì ghẻ và Cám thì thật ....
b) Thỏ chạy rất ........., Rùa lại bò rất .......
Em hãy nối các từ có ý nghĩa trái ngược nhau:
giỏi |
| dài |
ngoan | nhẹ | |
nặng | hư | |
ngắn | kém |
Em hãy đặt câu với mỗi cặp từ dưới đây:
a) Thật thà - dối trá.
- Thật thà:
- Dối trá:
b) Gầy - béo.
- Gầy:
- Béo:








