900 câu Trắc nghiệm tổng hợp Quản trị dự án có đáp án (Phần 16)
30 câu hỏi
Nếu nguyên liệu sản xuất của nhà máy là nguyên liệu ngoại nhập. Vậy thì Địa điểm xây dựng nhà máy, trước hết phải:
Gần khu dân cư
Gần thị trường tiêu thụ
Gần sân bay, bến cảng
Gần trường học
Cách thức mua công nghệ và kỹ thuật cho dự án là:
Thuê mướn
Mua đứt
Liên doanh liên kết với các nhà cung cấp kỹ thuật
Tất cả các câu đều đúng
Công suất dự án, có:
3 loại
4 loại
5 loại
6 loại
Căn cứ lựa chọn công nghệ cho dự án là:
Đặc tính kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm dự án
Vốn đầu tư và trình độ tiếp nhận kỹ thuật sản xuất của người lao động
Nguyên liệu và năng lượng sử dụng
Tất cả đều đúng
Công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường; tức máy móc không bị gián đoạn vì những lý do không được dự tính trước (thường lấy 300 ngày/năm, 1 – 1,5 ca/ngày, 8h/ca) là:
Công suất lý thuyết
Công suất thiết kế
Công suất thực tế
Công suất kinh tế tối thiểu
Công suất lớn nhất, đạt được trong điều kiện sản xuất lý tưởng, máy móc, thiết bị chạy 24h/ngày, 365 ngày/năm, là:
Công suất lý thuyết
Công suất thiết kế
Công suất thực tế
Công suất kinh tế tối thiểu
Công suất dự án đạt được trong điều kiện sản xuất thực tế. Thường năm sản xuất thứ 1 bằng khoảng 50%, ở năm thứ 2 là 75% và ở năm sản xuất thứ 3 là 90% công suất thiết kế. Đó là:
Công suất lý thuyết
Công suất thiết kế
Công suất thực tế
Công suất kinh tế tối thiểu
Công suất hòa vốn là:
Công suất lý thuyết
Công suất thiết kế
Công suất thực tế
Công suất kinh tế tối thiểu
Công suất của dự án:
Không nhỏ hơn công suất kinh tế tối thiểu
Lấy theo công suất thực tế
Không lớn hơn công suất lý thuyết
Tất cả các câu đều đúng
Lịch trình thực hiện dự án, có thể được lập bằng:
Sơ đồ GANTT và sơ đồ mạng (PERT)
Sơ đồ VENN
Lịch thời vụ
Lịch hoạt động
Một dự án đầu tư có thể có các nguồn vốn sau:
Vốn tự có
Vốn vay
Vốn ngân sách
Tất cả các câu trên đều đúng
Khi đánh giá tác động môi trường của dự án, các dự án được phân thành hai nhóm, nhóm I và nhóm II. Nhóm I, theo quy định của Nhà nước có:
5 loại dự án
15 loại dự án
25 loại dự án
35 loại dự án
Nghiên cứu khả thi được tiến hành:
Trước nghiên cứu cơ hội đầu tư
Trước nghiên cứu tiền khả thi
Sau nghiên cứu tiền đầu tư
Sau bước ra quyết định đầu tư
Công nghệ bao gồm:
Máy móc, thiết bị
Phương pháp sản xuất
Kỹ năng, kỹ xảo của người lao động
Tất cả các câu trên
Chọn câu đúng sau đây:
Công nghệ là máy móc, thiết bị
Công nghệ là phần cứng của máy móc, thiết bị
Máy móc, thiết bị là phần cứng của công nghệ
Máy móc, thiết bị là phần mềm của công nghệ
Một trong ba giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư, là:
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Thực hiện đầu tư
Chọn câu sai sau đây:
Công nghệ gồm phần cứng và phần mềm
Công nghệ là máy móc, thiết bị
Phần cứng gồm máy móc, thiết bị…
Phần mềm gồm phương pháp sản xuất, kỹ năng sản xuất…
Xác định tổng mức đầu tư trong dự án xây dựng, có:
5 phương pháp
6 phương pháp
7 phương pháp
8 phương pháp
Một trong các cách dự báo nhu cầu bằng phương pháp mô hình toán và ngoại suy thống kê, là:
Dự báo bằng nội suy thống kê
Dự báo bằng ngoại suy thống kê
Dự báo bằng ước lượng thống kê
Dự báo bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. độ lớn của thị phần mục tiêu là:
30.000 tấn/năm
31.500 tấn/năm
38.600 tấn/năm
40.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất lý thuyết của dự án là:
100.000 tấn/năm
87.000 tấn/năm
87.600 tấn/năm
70.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD, mỗi ngày làm một ca. Công suất thiết kế của dự án là:
30.000 tấn/năm
28.000 tấn/năm
26.000 tấn/năm
24.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất thực tế của dự án ở năm 2008, là:
20.000 tấn/năm
12.000 tấn/năm
10.000 tấn/năm
15.600 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất thực tế của dự án ở năm 2009, là:
18.000 tấn/năm
12.000 tấn/năm
21.000 tấn/năm
15.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất thực tế của dự án từ năm 2010 trở đầu, là:
18.600 tấn/năm
12.700 tấn/năm
21.900 tấn/năm
21.600 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất kinh tế tối thiểu của dự án, là:
12.000 tấn/năm
12.700 tấn/năm
9.600 tấn/năm
9.000 tấn/năm
Dự án sản xuất 2 loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất trong một năm như sau: Sản phẩm A sản xuất 500 tấn Sản phẩm B sản xuất 200 sản phẩm Định mức sản phẩm dự kiến: sản phẩm A: 4 tấn/người/năm, sản phẩm B: 2 sản phẩm/người/năm. Tổng nhu cầu lao động trực tiếp của dự án là:
200 người
225 người
250 người
300 người
Mức cầu về một loại hàng hóa trong 5 năm được cho trong bảng sau: Năm 1 2 3 4 5 Mức cầu (Tấn) 20 30 42 53 65 Nếu dự báo bằng phương pháp lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ta có mức cầu của năm thứ 8 là:
86 tấn
97 tấn
108 tấn
115 tấn
Mức cầu về một loại hàng hóa trong 5 năm được cho trong bảng sau:
Năm 1 2 3 4 5
Mức cầu (Tấn) 20 30 42 53 65
Nếu dự báo bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ta có mức cầu của năm thứ 6 là:
86 tấn
97 tấn
108 tấn
115 tấn
Mức cầu về một loại sản phẩm qua 4 tháng:
Tháng 1 2 3 4
Mức cầu (sản phẩm) 400 440 506 557
Nếu dự báo bằng tốc độ phát triển bình quân, ta có mức cầu của tháng thứ 5 là:
801 sản phẩm
759 sản phẩm
682 sản phẩm
900 sản phẩm








