8 câu Trắc nghiệm Toán 10 Cánh diều Bài tập ôn tập cuối chương 6 (Phần 2) có đáp án (Thông hiểu)
8 câu hỏi
Trong một cuộc điều tra dân số, người ta báo cáo số dân của tỉnh A là \(\overline a \) = 1 628 462 ± 140 người. Số quy tròn của số a là:
1 628 000;
1 628 400;
1 628 500;
1 629 000.
Cho biết \(\sqrt 2 \) = 1,4142135…. Viết số gần đúng của \(\sqrt 2 \) theo quy tắc làm tròn đến hàng phần nghìn, ước lượng sai số tuyệt đối của số gần đúng ta được kết quả là:
0,01;
0,002;
0,004;
0,001.
Thống kê điểm kiểm tra môn toán (thang điểm 10) của một nhóm gồm 6 học sinh ta có bảng số liệu sau:

Tứ phân vị thứ nhất của bảng số liệu này là:
6;
7;
8;
9.
41 học sinh của một lớp kiểm tra chất lượng đầu năm thang điểm 30. Kết quả như sau:

Phương sai của bảng số liệu trên là:
11,21;
11,22;
11,23;
11,24.
Tốc độ phát triển của một loại virus trong 10 ngày với các điều kiện khác nhau (đơn vị: nghìn con) được thống kê lại như sau:
20 | 100 | 30 | 980 | 440 | 20 | 20 | 150 | 60 | 270 |
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu trên là:
230 nghìn;
240 nghìn;
250 nghìn;
260 nghìn;
Gieo một đồng xu hai lần liên tiếp. Xác suất để hai lần tung kết quả khác nhau là:
0,25;
0,5;
1;
0,75.
Gieo một con xúc xắc một lần. Xác suất để xuất hiện số chấm là số lẻ là:
0,2;
0,3;
0,4;
0,5.
Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, lấy ngẫu nhiên một chữ số. Xác suất lấy được một số nguyên tố là:
0,4;
0,3;
0,2;
0,1.



