72 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 7 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 3
22 câu hỏi
Vì sao, năm 1953, kế hoạch Nava của Pháp ở Việt Nam khi mới ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại?
Mỹ đã bắt đầu phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của Pháp.
Ra đời trong bị động, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán sâu sắc.
Ngân sách chiến tranh trống rỗng, quân đội Pháp không còn tinh thần.
Pháp bị mất quyền chủ động chiến lược trên chiến trường Đông Dương.
Nội dung nào không phải là ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947?
Bảo toàn và nâng cao sức chiến đấu của bộ đội chủ lực.
Cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam được bảo toàn.
Giam chân quân Pháp ở Biên giới để tiêu diệt chúng ở Bắc Bộ.
Làm thất bại hoàn toàn âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.
Sự kiện chính trị nào có tính chất quyết định nhất, đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng?
Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt (1951).
Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc (1952).
Hội nghị thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào (1951).
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (1951).
Để tăng thêm sức mạnh cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1946 - 1954), Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chủ trương
tập hợp các nước vào một mặt trận chống kẻ thù chung.
kéo dài cuộc chiến để nhờ vào sự giúp đỡ của bên ngoài.
tranh thủ sự ủng hộ về vật chất và tinh thần từ bên ngoài.
vận động sự giúp đỡ về vật chất của tổ chức Liên hợp quốc.
Những cuộc tiến công trong Đông - Xuân 1953 - 1954 của quân dân Việt Nam đã
buộc Pháp phải đề ra kế hoạch mới nhằm kết thúc chiến tranh.
làm cho kế hoạch Nava không thể thực hiện được các mục tiêu.
đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của quân đội viễn chinh Pháp.
bước đầu tạo ra mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp.
Nội dung nào là điểm khác biệt của kế hoạch Nava so với kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi của Pháp?
Mục đích là kết thúc chiến tranh trong danh dự để rút quân về nước.
Pháp muốn chấm dứt cuộc chiến tranh nhiều tổn thất trong danh dự.
Mục đích là giành lại quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Xây dựng lực lượng cơ động mạnh để đối phó với các đại đoàn của ta.
Được Mỹ viện trợ tài chính, vũ khí quân sự trong quá trình triển khai.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) của nhân dân Việt Nam, các chiến dịch: Việt Bắc thu - đông, Biên giới thu - đông và Điện Biên Phủ có điểm tương đồng nào sau đây?
Chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi mâu thuẫn trong nội bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa .
Tập trung huy động cao nhất lực lượng để phá thế bao vây, cô lập của đối phương.
Phát huy sức mạnh của chế độ dân chủ trên nền tảng khối đoàn kết toàn dân tộc.
Là các chiến dịch có tư tưởng chủ động tiến công, đánh vào cứ điểm lớn của Pháp.
Từ năm 1949, Mỹ từng bước can thiệp sâu và "dính líu" trực tiếp vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp do tác động của yếu tố nào sau đây?
Phe chủ nghĩa xã hội đã can thiệp vào cuộc chiến để mở rộng thêm sự ảnh hưởng.
Pháp không thể gánh vác được chiến tranh và cần chuyển giao trách nhiệm cho Mỹ.
Cách mạng Việt Nam có tác động đến sự thành bại của Mỹ trong chiến lược toàn cầu.
Việt Nam chịu ảnh hưởng của phương Tây theo quyết định của Hội nghị Ianta (1945).
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1945-1954), kế hoạch Rơve có điểm khác biệt nào so với kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhỉ?
Có mục tiêu giành thắng lợi quân sự quyết định để kết thúc chiến tranh.
Diễn ra khi Pháp vẫn giữ thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính.
Được thực hiện trong bối cảnh cuộc đối đầu Đông-Tây đang căng thẳng.
Được triển khai với nguồn viện trợ quân sự và kinh tế ngày càng lớn của Mỹ.
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Bộ Việt Nam trong những năm 1945 - 1946 có ý nghĩa nào sau đây?
Làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp.
Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Đập tan hoàn toàn ý chí tiến quân ra miền Bắc Việt Nam của thực dân Pháp.
Góp phần làm chậm quá trình xâm lược trở lại Việt Nam của thực dân Pháp.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Nhân dân Việt Nam đã bị chính sách vũ lực, chính sách xâm lăng của một vài người đại diện Pháp ở Đông Dương xô đẩy vào một cuộc chiến tranh tự vệ thảm khốc. Những người đại diện đó tìm mọi cách để chia rẽ dân tộc chúng tôi, cắt xén Tổ quốc chúng tôi, xâm phạm chủ quyền quốc gia của chúng tôi, ngăn cản không cho chúng tôi độc lập và phá hoại sự hợp tác thành thực của hai dân tộc Việt - Pháp”.
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000. tr.11)
a. Các thế lực phản động thực dân Pháp xâm lược mới là đối tượng đấu tranh của dân tộc Việt Nam và nhân dân Pháp.
b. Âm mưu “chia để trị” của thực dân Pháp đã trực tiếp làm phương hại đến sự đoàn kết của nhân dân hai quốc gia.
c. Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là mục tiêu quan trọng cần hướng tới của nhân dân hai nước.
d. Đoạn tư liệu lý giải cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp là cuộc chiến tranh chính nghĩa.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Kháng chiến và kiến quốc, một mặt phá hoại, một mặt kiến thiết. Phá để ngăn địch. Kiến thiết để đánh địch. Hai việc đều phải có người, có nhiều người.
- Người về quân sự: Tổ chức bộ đội (tự vệ, dân quân); Chỉ huy bộ đội (tự vệ, dân quân); Làm khí giới.
- Người về kinh tế: Tăng gia sản xuất (gạo, muối); Mua bán thủ công nghệ (vải, giấy...); Vận tải.
- Người về chính trị: Tuyên truyền; Tổ chức; Huấn luyện; Động viên dân chúng.
(Chỉ thị "Công việc khẩn cấp bây giờ", Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.432)
a. Đoạn tư liệu trên thể hiện tính chất và nội dung của hai nhiệm vụ chiến lược trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
b. Việc chủ động xây dựng chế độ mới về mọi mặt sẽ tạo ra sức mạnh dân tộc để tiến hành cuộc kháng chiến trường kỳ.
c. Quan điểm chỉ đạo chiến lược của Đảng là tiến hành kháng chiến trước, kiến quốc sau để tập hợp được đông đảo nhân dân.
d. Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo lý luận Mác-Lênin về quy luật xây dựng đi đôi với bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện chiến tranh.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Kế hoạch tiến công Việt Bắc được tướng Salan vạch ra và được Chính phủ Pháp phê duyệt tháng 7/1947. Chính phủ Pháp đã hoàn toàn cự tuyệt những cố gắng chấm dứt chiến tranh, vãn hồi hòa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Cuộc gặp gỡ ở Thái Nguyên tháng 5/1947 là cuộc tiếp xúc ngoại giao cuối cùng giữa các đại diện Chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Pháp trước ngày Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương khai mạc”.
(Vũ Quang Hiển - Đoàn Thị Yến (Đồng CB), Chiến tranh nhân dân Việt Nam thời kỳ 1945 - 1954, Nxb Đại học Thái Nguyên, 2021, tr.83)
a. Để chuẩn bị cho Hội nghị Giơnenơ, đại diện Việt Nam và Pháp đã có nhiều cuộc gặp gỡ để chuẩn bị văn kiện hội nghị.
b. Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh lên Việt Bắc của Pháp bị thất bại bởi những đàm phán trên mặt trận ngoại giao.
c. Nhiều cuộc thương lượng giữa Việt Nam và Pháp diễn ra trước năm 1947 nhưng đều không đi đến kết quả như mong muốn.
d. Chỉ có phía Việt Nam mang thiện chí, thành thật muốn chấm dứt chiến tranh với Pháp bằng con đường hòa bình.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Cách đánh của địch là:
Triệt để lợi dụng ưu điểm về kỹ thuật (máy bay, cano, bom), nhảy quãng khá xa đằng sau lưng ta, đánh những đòn bất ngờ, làm cho ta không kịp đối phó và bố trí ngăn cản chúng.
Bao vây căn cứ địa chính của ta và tìm cách tiêu diệt chủ lực của ta, hòng đè bẹp chí kháng chiến đáng sợ của dân tộc ta.
Cầm giữ quân ta trên miền rừng núi một phần nào để rảnh tay càn quét và củng cố miền xuôi, lập cơ sở cho chính quyền bù nhìn toàn quốc”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.317)
a. Rừng núi không phải là địa bàn tấn công Pháp hướng tới vì lo sợ chiến tranh du kích của Việt Nam.
b. Đoạn tư liệu đang nói về cuộc tấn công của Pháp trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.
c. Kế hoạch quân sự bài bản, cụ thể nhằm đạt mục tiêu quan trọng được Pháp đặt ra từ đầu.
d. Bên cạnh cuộc tấn công quân sự này, Pháp vẫn ưu tiên thiết lập sự cai trị ở các vùng đồng bằng, đô thị.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Trong thư gửi Quốc hội và nhân dân Pháp (ngày 7/1/1947), Hồ Chí Minh viết: Thay mặt Chính phủ và nhân dân Việt Nam, tôi trịnh trọng tuyên bố cùng với nước Pháp rằng: Nhân dân Việt Nam không đấu tranh chống nước Pháp và nhân dân Pháp. Đối với nước Pháp và nhân dân Pháp, nhân dân Việt Nam vẫn thân thiện, tin cậy và khâm phục”.
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, 2000, tr.11)
a. Vấn đề của hai nước chỉ được giải quyết bằng con đường hòa bình vì có sự ủng hộ của nhân dân Pháp.
b. Thiện chí hòa bình của Việt Nam và mong muốn tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với nhân dân Pháp.
c. Khẳng định vai trò của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong quá trình chống nhân dân Pháp.
d. Sự đoàn kết của nhân dân Việt Nam và nhân dân Pháp trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Để bảo đảm nguyên tắc cao nhất là “đánh chắc thắng”, cần chuyển phương châm tiêu diệt địch từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc”. Nay quyết định hoãn cuộc tiến công. Ra lệnh cho bộ đội trên toàn tuyến lui về địa điểm tập kết và kéo pháo ra. Công tác chính trị bảo đảm triệt để chấp hành mệnh lệnh lui quân như mệnh lệnh chiến đấu. Hậu cần chuyển sang chuẩn bị theo phương châm mới”.
(Võ Nguyên Giáp, Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2001, tr.107 - 108)
a. Chủ trương tạm hoãn tiến công sẽ đảm bảo cho mục tiêu cao nhất là “đánh nhanh thắng nhanh” thắng lợi.
b. Cần chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc, tiến chắc” để bảo đảm đánh chắc thắng.
c. Theo phương châm mới, cần kéo pháo ra khỏi vị trí để bố trí lại trận địa, bảo đảm thành công của chiến dịch.
d. Cần lui toàn bộ quân đội về hậu phương, thay đổi lực lượng để phục vụ phương châm mới của chiến dịch.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”.
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.410)
a. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam có ý nghĩa lịch sử to lớn.
b. Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa đã tiêu diệt toàn bộ quân đội thực dân xâm lược nhà nghề.
c. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam cho thấy sức mạnh của một nước thuộc địa.
d. Thắng lợi của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp chính thức đánh đổ chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Thu - đông năm 1950, đáp lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và chấp hành mệnh lệnh của Bộ Tổng tư lệnh, các lực lượng vũ trang anh dũng chiến đấu trên mặt trận Biên giới, tiến công Đông Khê, tạo thời cơ đánh địch ngoài công sự, lần lượt tiêu diệt từng binh đoàn quân Pháp. Các lực lượng vũ trang và nhân dân cả nước tích cực hoạt động, phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với mặt trận chính diện. Ở vùng sau lưng địch, phong trào chiến tranh du kích phát triển rộng khắp...”.
(Vũ Quang Hiển - Đoàn Thị Yên (Đồng CB), Chiến tranh nhân dân Việt Nam thời kỳ 1945 - 1954, Nxb Đại học Thái Nguyên, 2021, tr.169).
a. Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp ra trận làm tổng chỉ huy và lãnh đạo Bộ tư lệnh chiến dịch Biên giới 1950.
b. Chiến trường chính và chiến trường phụ có sự phối hợp chặt chẽ của lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
c. Lực lượng vũ trang đã mở màn với thắng lợi Đông Khê sau đó tiêu diệt toàn bộ sinh lực địch tại chiến trường.
d. Chiến tranh du kích là hình thức chiến tranh tiêu biểu làm nên thắng lợi từ vùng địch hậu đến chiến trường chính.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Thắng lợi vĩ đại của kháng chiến chống Pháp là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố tạo thành. Trước hết, đó là thắng lợi của quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc... Thắng lợi của kháng chiến chống Pháp là thắng lợi của đường lối kháng chiến rất đúng đắn, sáng tạo do Đảng và Bác Hồ vạch ra. Đó là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, là đường lối quả cảm và thông minh của một dân tộc nhỏ đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược tàn bạo của một tên đế quốc to lớn là thực dân Pháp. Thắng lợi của kháng chiến chống Pháp là thắng lợi của cuộc chiến đấu gian khổ, hi sinh của cả quân đội và nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng... Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam-Lào-Campuchia. Thắng lợi của kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta cũng là thắng lợi của tình đoàn kết anh em bầu bạn giữa nhân dân ta với nhân dân tiến bộ trên thế giới...”.
(Bộ Quốc phòng, Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954, Tập II, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1994, tr.613 - 614)
a. Một trong những nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp là tinh thần yêu nước, đoàn kết của nhân dân.
b. Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và độc lập chịu tác động sâu sắc từ bối cảnh thế giới.
c. Cuộc kháng chiến thắng lợi là kết quả tổng hợp nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, nhưng yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định.
d. Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân các nước Đông Nam Á chống thực dân Pháp, trước hết là nhân dân ba nước Đông Dương.
Cho bảng số liệu về một số sự kiện tiêu biểu của Chiến dịch Điện Biên Phủ
Mục đích | Tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp, giành thắng lợi quyết định trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954 |
Loại hình | Chiến dịch tiến công |
Lực lượng chiến dịch | - Ta: 4 đại đoàn bộ binh (e66), 1e công binh, đại đoàn công pháo (có 1e 105 mm, e sơn pháo 4c), 3d cao xạ 37mm. <br> - Pháp: 12 d và 7c BB, 3d PB, 1c xe tăng, 1 phi đội máy bay thường trực. Quá trình chiến đấu quân số tăng lên trên 16000, 300 máy bay vận tải tiếp tế, có sự chi viện của không quân Mỹ. |
Cách đánh | Đánh chắc, tiến chắc, tiến công dứt điểm từng cụm cứ điểm từ ngoài vào, cuối cùng tổng công kích tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân Pháp. |
Thời gian | Từ 13/3/1954 đến 7/5/1954 |
Kết quả | Đập tan hình thức tổ chức phòng ngự cao nhất, mạnh nhất của Pháp trên chiến trường Đông Dương. Loại khỏi vòng chiến đấu toàn bộ quân Pháp. |
(Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 – 1975: Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, 2000, tr.540)
a. Chiến dịch có sự huy động cao nhất các lực lượng, hiệp đồng binh chủng để giành thắng lợi.
b. Đợt phản công quy mô lớn diễn ra dài ngày đã đập tan cứ điểm quân sự mạnh nhất của Pháp.
c. Với lực lượng lớn, quân đội Việt Nam đã đánh bại quân Pháp chuyển bại thành thắng, kết thúc chiến tranh.
d. Đánh từng bước, đảm bảo phương châm chắc thắng và giảm thiểu tối đa tổn thất về lực lượng.
Cho bảng số liệu về lực lượng của Việt Nam và Pháp trong chiến tranh Việt Nam (1946 - 1954)
Thời gian | Quân số | Pháo binh | Máy bay | Tàu chiến | ||||
Pháp | Việt Nam | Pháp | Việt Nam | Pháp | Việt Nam | Pháp | Việt Nam | |
12/1946 | 90.000 | 82.000 | 108 | 12 | 98 | 0 | 70 | 0 |
12/1950 | 239.000 | 235.000 | 216 | 25 | 198 | 0 | 169 | 0 |
3/1954 | 444.000 | 238.000 | 594 | 80 | 580 | 0 | 391 | 0 |
(Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 – 1975: Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị Quốc gia, tr.540)
a. So sánh lực lượng quân sự có sự chênh lệnh giữa Việt Nam và Pháp.
b. Việt Nam nhận được viện trợ máy bay và tàu chiến của Trung Quốc.
c. Pháp huy động nhiều phương tiện hiện đại phục vụ cho cuộc chiến tranh.
d. Đánh lâu dài với Pháp làm chuyển hoá lực lượng cách mạng của Việt Nam.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Đây là bước lùi lớn của Pháp sau gần 8 năm tiến hành chiến tranh, chứng tỏ Pháp càng tăng cường nỗ lực ở Đông Dương càng sa lầy và thất bại nặng nề. Bước lùi này là tín hiệu cho thấy Pháp chịu thất bại và đây là sự chấm dứt chế độ thuộc địa thực dân Pháp ở Việt Nam".
(Nguyễn Mạnh Hà, Chính sách chính trị, quân sự của Pháp ở Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 và nguyên nhân thất bại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2017, tr.136).
a. “Bước lùi lớn” của Pháp được đề cập đến trong đoạn tư liệu là kế hoạch Nava.
b. Pháp tìm cách trút bỏ trách nhiệm của chiến tranh ở Đông Dương cho Mỹ.
c. Năm 1954, Pháp bước đầu lâm vào mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng.
d. Từ năm 1953, Pháp rút dần quân đội về nước, chấm dứt sự cai trị ở Việt Nam.



