2048.vn

72 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 13 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 3
Quiz

72 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 13 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 3

A
Admin
Lịch sửLớp 129 lượt thi
22 câu hỏi
1. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) chứng tỏ kết quả của cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn đàm phán

luôn phụ thuộc vào các cường quốc trên thế giới.

chỉ phản ánh một phần kết quả đấu tranh quân sự.

có mối quan hệ biện chứng với đấu tranh quân sự.

luôn đánh dấu kết thúc cuộc chiến tranh cách mạng.

Xem đáp án
2. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Từ tháng 9/1945 đến tháng 3/1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc nhằm mục tiêu chủ yếu nào?

Đẩy mạnh quá trình giải giáp quân đội Nhật Bản về nước.

Nhanh chóng xây dựng chính quyền dân chủ vững mạnh.

Tránh trường hợp cùng một lúc phải giải quyết nhiều khó khăn.

Giữ vững chính quyền cách mạng trong điều kiện có nhiều kẻ thù.

Xem đáp án
3. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) có điểm khác biệt trong kháng chiến chống Pháp (1945 –  1954)?

Thắng lợi quân sự quyết định thắng lợi ngoại giao.

Đấu tranh quân sự tạo tiền đề cho đấu tranh ngoại giao.

Đấu tranh quân sự và ngoại giao có mối quan hệ mật thiết.

Thắng lợi ngoại giao tạo tiền đề cho trận quyết chiến cuối cùng.

Xem đáp án
4. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) được ký giữa Chính phủ Việt Nam và đại diện Chính phủ Pháp đã

khắc phục được những khó khăn về ngoại giao của Việt Nam.

kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.

tạo điều kiện phát triển lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.

chuyển quan hệ Việt - Pháp từ đối thoại sang đối đầu về quân sự.

Xem đáp án
5. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Cuộc đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và  kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam có vai trò như thế nào?

Đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của những thế lực ngoại xâm.

Buộc kẻ thù phải chấp nhận về mặt pháp lý những điều kiện của ta.

Trở thành một mặt trận quan trọng trong cuộc kháng chiến toàn diện.

Kết thúc hoàn toàn cuộc kháng chiến, buộc kẻ thù phải trao trả độc lập.

Xem đáp án
6. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Việc ký Hiệp định Pari (năm 1973) về kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã để lại bài học lớn nào sau đây?

Tôn trọng các cam kết nhưng không bao giờ mất cảnh giác.

Giữ vững nguyên tắc trên tinh thần nhân nhượng với kẻ thù.

Không sử dụng bạo lực cách mạng trong quá trình đàm phán.

Ngoại giao luôn phải đi trước để bổ trợ cho hoạt động quân sự.

Xem đáp án
7. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nhận xét nào đúng với Hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam?

Là hiệp định quốc tế đầu tiên ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.

Mỹ thất bại trong âm mưu quốc tế hóa sâu rộng cuộc chiến tranh ở Đông Dương.

Thắng lợi đầu tiên trên mặt trận ngoại giao Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.

Thắng lợi phản ánh kết quả của việc kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.

Xem đáp án
8. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Nhận xét nào đúng về vai trò của đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) của Việt Nam?

Phát huy yếu tố chính nghĩa của Việt Nam trong kháng chiến.

Phụ thuộc vào chính sách đối ngoại của các thế lực ngoại xâm.

Đi trước thắng lợi quân sự để giảm đi sự tổn thất về lực lượng.

Phát huy lợi thế trên bàn hội nghị để tiến công trên chiến trường.

Xem đáp án
9. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Trước ngày 6/3/1946, chính sách ngoại giao của Nhà nước Việt Nam có điểm gì nổi bật?

Kết hợp chặt chẽ với đấu tranh quân sự để giành thắng lợi quyết định.

Thực hiện chính sách mềm mỏng với quân đội Trung Hoa Dân quốc.

Nhân nhượng có nguyên tắc với quân Pháp để tránh xung đột ở Nam Bộ.

Gửi công hàm đề nghị Liên hợp quốc công nhận các quyền dân tộc cơ bản.

Xem đáp án
10. Trắc nghiệm
1 điểmKhông giới hạn

Việc ký Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương có ý nghĩa quan trọng nào đối với cách mạng Việt Nam?

Tạo cơ sở pháp lý cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất đất nước.

Đưa Việt Nam trở thành nước chủ chốt của cách mạng Đông Dương.

Chấm dứt những tàn dư của chế độ cũ và sự can thiệp của nước ngoài.

Mở ra kỷ nguyên mới đưa cả nước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa.

Xem đáp án
11. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Với các giải pháp linh hoạt, lúc thì chủ trương “Hoa - Việt thân thiện”, hoà với Tưởng để hạn chế hành động chống phá cách mạng Việt Nam của chúng và để rảnh tay đối phó với thực dân Pháp; lúc thì hoà hoãn với Pháp để đẩy quân Tưởng về nước, thực hiện chủ trương “hoà để tiến”. Đây là những mẫu mực về sự mềm dẻo trong sách lược và nghệ thuật lợi dụng mâu thuẫn giữa các thế lực thù địch, đưa cách mạng Việt Nam vượt qua tình thế hiểm nghèo”.

(Đinh Xuân Lý (2013), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.33)

a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam năm đầu tiên sau Cách mạng tháng Tám.

b. Theo đoạn tư liệu, Việt Nam phải sử dụng linh hoạt các giải pháp ngoại giao để đấu tranh với từng kẻ thù trong từng thời điểm để bảo vệ độc lập dân tộc.

c. Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất về Việt Nam luôn kiên trì theo đuổi giải pháp xung đột quân sự.

d. Việt Nam đã thực hiện chủ trương hoà để tiến với Trung Hoa Dân quốc để đuổi chúng về nước.

Xem đáp án
12. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống phấn đấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa anh em do Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Ávà thế giới".

(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 16, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.576)

a. Nội dung đoạn trích trên thể hiện rõ chủ trương đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế của Đảng.

b. Hoạt động đối ngoại đã tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng hoà bình, tiến bộ trên thế giới đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

c. Việt Nam xây dựng quan hệ đoàn kết, hợp tác toàn diện và chặt chẽ giữa với các nước xã hội chủ nghĩa.

d. Cuộc đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà của Việt Nam đã làm suy yếu hệ thống tư bản chủ nghĩa.

Xem đáp án
13. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Hồ Chí Minh gửi nhiều bức thư đến Liên hợp quốc nhằm tìm kiếm sự ủng hộ của tổ chức này, như: Thư gửi Tổng Giám đốc Chương trình Viện trợ nông thôn của Liên hợp quốc (tháng 11/1945); Thư gửi Chủ tịch Đại hội đồng Liên hợp quốc (1/1946); Lời kêu gọi Liên hợp quốc (12/1946) và các công hàm chính thức gửi đại diện các nước là uỷ viên thường trực Hội đồng Bảo an, như Liên Xô, Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc. Qua các bức thư, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị Liên hợp quốc can thiệp để giải quyết vấn đề Việt Nam trên tinh thần Hiến chương Liên hợp quốc, đồng thời Người đề nghị các nước ủng hộ Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc”.

(Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị Quốc Gia, 1995, tr.157)

a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh quan hệ đối ngoại của Việt Nam với tổ chức Liên hợp quốc sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

b. Qua các bức thư, Hồ Chí Minh đề nghị Liên hợp quốc chỉ đạo rút hết quân đồng minh ra khỏi nước ta.

c. Liên hợp quốc đã công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao.

d. Liên Xô, Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc ủng hộ Việt Nam gia nhập tổ chức Liên hợp quốc.

Xem đáp án
14. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Với âm mưu nham hiểm, từ 18 đến 30/12/1972, Mỹ dùng máy bay B52 tập kích chiến lược vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác với miền Bắc Việt Nam nhằm giành ưu thế về quân sự, gây áp lực với ta trên bàn đàm phán. Do lường trước âm mưu xảo quyệt ấy, quân dân Việt Nam đã đập tan cuộc tập kích chiến lược B52 của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” gây chấn động cả nước Mỹ và thế giới. Với thất bại này, Mỹ buộc phải khẩn thiết yêu cầu ta trở lại bàn đàm phán. Từ tháng 8 đến 13/1/1973, hai bên đã hoàn thành văn bản cuối cùng của dự thảo Hiệp định ở vòng đàm phán cuối cùng”.

(Nguyễn Thành Lê, Cuộc đàm phán Paris về Việt Nam (1968 - 1973), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998, tr.200).

a. Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được ký kết vào ngày 13/1/1973.

b. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không của quân dân Việt Nam đã buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari.

c. Sau Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không, dự thảo Hiệp định Pari cơ bản đã hoàn thành.
d. Đế quốc Mỹ muốn dùng thắng lợi quân sự để ép Việt Nam trở lại Hội nghị Pari trên thế yếu.

Xem đáp án
15. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Trước tình hình mới, ba nước Đông Dương trở thành một chiến trường, nhân dân ba nước cùng nhau chiến đấu chống kẻ thù chung là Mỹ và tay sai. Để phối hợp và thúc đẩy cuộc đấu tranh chung của nhân dân ba nước, ngày 24 và 25 tháng 4 năm 1970, Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương triệu tập ở Bắc Kinh với sự tham gia của đoàn đại biểu của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, của Chính phủ lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, của Chính phủ Hoàng gia Đoàn kết Dân tộc Campuchia, của Mặt trận Lào yêu nước. Hội nghị ra tuyên bố: “Các bên quyết tâm bảo vệ và phát triển tình hữu nghị anh em và quan hệ láng giềng tốt giữa ba nước trong khi ủng hộ lẫn nhau chống kẻ thù chung cũng như sau này trong việc hợp tác lâu dài xây dựng đất nước theo con đường riêng của mình”. Tuyên bố chung của hội nghị trở thành cương lĩnh đấu tranh chung, hiến chương chung về đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước. Vùng giải phóng ba nước nối liền, mở rộng, hình thành thế liên hoàn vững chắc. Đoàn kết nhân dân Đông Dương phát triển ở tầm cao. Đông Dương đã trở thành một chiến trường chung”.

(Nguyễn Đình Bin (Chủ biên), Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005, tr.249)

a. Hội nghị cấp cao nhân dân ba nước Đông Dương được chuẩn bị từ trước và triệu tập ở Hà Nội.

b. Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương đã tác động đến hình thành một chiến trường chung chống Mỹ.

c. Ba nước Đông Dương có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

d. Sau Hội nghị cấp cao nhân dân Đông Dương, quan hệ đối ngoại của Việt Nam chính thức được mở rộng ở Đông Nam Á.

Xem đáp án
16. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Ngày 6/6/1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời và trở thành lực lượng đối thoại trực tiếp với Mỹ trong Hội nghị bốn bên. Đấu tranh ngoại giao, đàm phán và vận động quốc tế của Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam có thêm thuận lợi mới, tiếp thêm sức mạnh cho cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của cả nước. Từ giữa năm 1969 đến đầu năm 1971, cục diện trên chiến trường và tình hình quốc tế có những thay đổi quan trọng. Nhân dân Việt Nam ở hai miền giành được thắng lợi quân sự lớn ở Đường 9 - Nam Lào vào đầu năm 1971. Dư luận tiến bộ Mỹ và thế giới ngày càng tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ở trên cả chiến trường cũng như trên bàn đàm phán”.

(Trần Nam Tiến (Chủ biên), Lịch sử quan hệ quốc tế hiện đại (1945-2000), Nxb Giáo dục, 2010, tr.247-248).

a. Từ năm 1969, Việt Nam có thêm một chủ thể mới trong thực hiện hoạt động đối ngoại.
b. Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đại diện cho nhân dân miền Nam tham gia đàm phán ở Hội nghị Pari.

c. Từ năm 1971, nhân dân Mỹ bắt đầu phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.

d. Nhờ hoạt động đối ngoại tích cực, cuộc kháng chiến của Việt Nam nhận được sự ủng hộ tích cực của nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ thế giới.

Xem đáp án
17. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Trong hoàn cảnh thực dân Pháp tìm mọi cách cô lập, bao vây, ngăn cản mọi ảnh hưởng của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, việc các nước Trung Quốc, Liên Xô và các nước Đông Âu, Triều Tiên lần lượt tuyên bố công nhận Việt Nam là một thắng lợi to lớn về mặt đối ngoại của Việt Nam. Với thẳng lợi này, đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam đơn độc chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, tranh thủ được sự ủng hộ về chính trị và vật chất - kỹ thuật của phe xã hội chủ nghĩa”.

(Đinh Xuân Lý (2013), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (1945 - 2012), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.33)

a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh thành tựu ngoại giao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong kháng chiến chống Pháp.

b. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa.

c. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp nhận được sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của các nước xã hội chủ nghĩa.

d. Thắng lợi ngoại giao năm 1950 đã chấm dứt thời kỳ Việt Nam chiến đấu trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.

Xem đáp án
18. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Công hàm ngày 16/4/1973 của Bộ Ngoại giao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà gửi Bộ Ngoại giao các nước ký Định ước Paris về Việt Nam và Tổng thư ký Liên hợp quốc Kurt Waldhem nhấn mạnh ba vấn đề cấp bách là: ngừng bắn, thực hiện các quyền tự do dân chủ và thả tù chính trị ở miền Nam”.

(Trần Đức Cường, Chiến tranh nhân dân Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975, Nxb Khoa học Xã hội, tr.240)

a. Nội dung đoạn tư liệu phản ánh về quá trình Việt Nam đấu tranh đòi Mỹ thi hành Hiệp định Pari.

b. Nội dung đoạn tư liệu trên chứng tỏ nền chính trị ở Việt Nam do các nước lớn chi phối.
c. Hiệp định Pari không được đề cập đến lệnh ngừng bắn nên Việt Nam buộc Mỹ phải thực thi.

d. Sau khi Hiệp định Pari được ký kết, Mỹ và tay sai không thực hiện nghiêm chỉnh nội dung Hiệp định, đặc biệt là vấn đề ngừng bắn và thả tù chính trị.

Xem đáp án
19. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Để giành thêm sự ủng hộ từ Liên Xô, Trung Quốc, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tăng cường mối quan hệ với hai nước này như lập các tổ chức hữu nghị Việt - Xô, Việt - Trung, tiến hành các cuộc thăm hỏi... đồng thời, khẳng định lập trường giai cấp vô sản của mình: Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam; nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tích cực tuyên truyền đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, bảo vệ chủ nghĩa xã hội”.

(Nguyễn Văn Trí, Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc và Liên Xô đối với sự nghiệp kháng chiến chống Pháp của Việt Nam (1950-1954), Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 2, 2013, tr.38)

a. Trong kháng chiến chống Pháp, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thực hiện nhiều biện pháp để đẩy mạnh quan hệ với Liên Xô, Trung Quốc.

b. Tổ chức hữu nghị Việt - Xô, Việt - Trung được thành lập ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.

c. Để đẩy mạnh công tác ngoại giao, Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam.

d. Để giành thêm sự ủng hộ từ Liên Xô, Trung Quốc, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiến hành các cuộc thăm hỏi với hai nước.

Xem đáp án
20. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Cuộc đấu tranh chính nghĩa của quân dân miền Nam và hoạt động đối ngoại của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam tạo ra khối đại đoàn kết quốc tế, tập hợp lực lượng lớn chưa từng thấy, bao vây, cô lập và tiến công Mỹ. Dưới tác động các hoạt động đối ngoại của Mặt trận, một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam, ủng hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược đã được hình thành và ngày càng phát triển. Mặt trận đó bao gồm các nước xã hội chủ nghĩa, liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương, các nước độc lập dân tộc, các phong trào cách mạng, các lực lượng hòa bình, các xu hướng dân chủ và tiến bộ trên toàn thế giới, kể cả một bộ phận đông đảo nhân dân Mỹ. Đấu tranh ngoại giao của Mặt trận dựa trên phát huy sức mạnh chính nghĩa, độc lập tự chủ, chủ động tấn công địch, phát huy sức mạnh thời đại kết hợp với sức mạnh dân tộc góp phần tạo nên thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước".

(Nguyễn Đức Hoà, Hoạt động đối ngoại của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 1 (453), 2014, tr.38)

a. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam không chi đoàn kết trong nước mà còn tiến hành đoàn kết quốc tế.

b. Hoạt động đối ngoại của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã tập hợp lực lượng lớn, bao vây, cô lập Mỹ.

c. Các nước xã hội chủ nghĩa, các nước độc lập dân tộc trở thành hậu phương tại chỗ cho Việt Nam chống Mỹ.

d. Thông qua hoạt động đối ngoại, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã phát huy sức mạnh chính nghĩa, độc lập tự chủ của Việt Nam.

Xem đáp án
21. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

“Đọc diễn văn trong buổi chiêu đãi Nhà vua và Thủ tướng Lào tối 10/3/1963, tại Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Mối quan hệ hữu nghị và hợp tác thân thiện giữa hai nước chúng ta đã có những bước tiến mới. Việc đặt quan hệ ngoại giao và trao đổi đại sử giữa hai nước, việc các đoàn đại biểu chính phủ hai nước thăm viếng lẫn nhau, việc mở rộng hợp tác kinh tế và văn hóa trong thời gian qua đã mở ra những triển vọng ngày càng tốt đẹp cho mối quan hệ thân thiện giữa nhân dân và chính phủ hai nước chúng ta”. Đề cập đến tình hình Campuchia, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng tôi hoàn toàn ủng hộ chính sách hòa bình trung lập của Vương quốc Campuchia, nhiệt liệt hoan nghênh đề nghị của Thái tử Quốc trưởng Norodom Sihanouk về việc ký một hiệp định quốc tế đảm bảo cho nền hòa bình trung lập và toàn vẹn lãnh thổ của nước Campuchia""".

(Hồ Chí Minh. Toàn tập, Tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 40)

a. Trong kháng chiến chống Mỹ, Việt Nam chủ trương duy trì quan hệ hữu nghị hợp tác với Lào và Campuchia.

b. Quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và Lào được thể hiện rõ thông qua việc trao đổi đại sứ, những cuộc gặp gỡ cấp cao.

c. Việt Nam mong muốn ký hiệp định quốc tế với Campuchia và phản đối chính sách hoà bình trung lập của Campuchia.

d. Việt Nam, Lào, Campuchia đều chủ trương thiết lập quan hệ đối ngoại bền chặt đề chống kẻ thù chung là Mỹ từ năm 1963.

Xem đáp án
22. Tự luận
1 điểmKhông giới hạn

Đọc đoạn tư liệu sau đây:

 “Với mong muốn lập lại hoà bình ở Đông Dương, lại luôn bị ám ảnh bởi sự gây chiến của Hoa Kỳ, các nước tham dự Hội nghị cố tìm ra những giải pháp hoà hoãn, nhân nhượng. Đoàn Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phải chấp nhận vĩ tuyến 17 với thời hạn tổng tuyền cử sau hai năm trước sức ép của các nước lớn ở cả hai phía”.

(Khoa Lịch sử-Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Việt Nam trong Lịch sử thế giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015, tr.540)

a. Đoạn tư liệu trên phản ảnh nội dung về Hội nghị Giơnevơ về kết thúc chiến tranh và lập lại hoà bình ở Đông Dương.

b. Ba nước Đông Dương mong muốn kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp bằng phương pháp hoà bình.

c. Nội dung của Hiệp định Giơnevơ thể hiện rõ sự chi phối và can thiệp của của các nước lớn trên thế giới.

d. Theo đoạn tư liệu trên, vĩ tuyến 17 là đường biên giới chia cắt Việt Nam trong thời gian hai năm.

Xem đáp án
© All rights reserved VietJack