70 câu Trắc nghiệm tổng hợp Luật Quốc tế có đáp án
72 câu hỏi
Điều ước quốc tế có thể được hình thành từ phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế
Sai
Đúng
Luật quốc gia là cơ sở hình thành nên các quy định của luật quốc tế trong một số trường hợp.
Sai
Đúng
Thỏa thuận là cách thức duy nhất để xây dựng luật quốc tế.
Đúng
Sai
Các tuyên bố chính trị mặc dù không có giá trị pháp lý ràng buộc nhưng có thể là cơ sở hình thành nên các điều ước quốc tế.
Đúng
Sai
Để một tập quán quốc tế được hình thành, đòi hỏi phải được sự thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc đối với quy tắc xử sự có liên quan của tất cả các chủ thể luật quốc tế.
Sai
Đúng
Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là nguồn của luật quốc tế.
Sai
Đúng
Tập quán quốc tế có thể hình thành từ điều ước quốc tế.
Sai
Đúng
Nguồn bổ trợ có thể được áp dụng để giải quyết các tranh chấp quốc tế trong một số trường hợp.
Đúng
Sai
Tập quán quốc tế có thể hình thành từ hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia.
Sai
Đúng
Điều ước quốc tế có giá trị pháp lý cao hơn tập quán quốc tế
Sai
Đúng
Trong trường hợp có sự khác biệt giữa các quy định của luật quốc tế với luật quốc gia sẽ áp dụng các quy định của luật quốc gia.
Sai
Đúng
Mọi hành vi sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế đều vi phạm luật quốc tế.
Đúng
Sai
Chỉ có điều ước quốc tế và tập quán quốc tế là nguồn của luật quốc tế.
Sai
Đúng
Tất cả các nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ đều là nguồn bổ trợ của luật quốc tế.
Sai
Đúng
Chỉ có điều ước quốc tế và tập quán quốc tế mới có giá trị pháp lý ràng buộc.
Đúng
Sai
Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là quy phạm mệnh lệnh.
Đúng
Sai
Luật quốc tế có giá trị pháp lý cao hơn luật quốc gia.
Đúng
Sai
Điều ước quốc tế luôn có giá trị ưu tiên áp dụng hơn so với tập quán quốc tế
Đúng
Sai
Quy phạm tùy nghi không có giá trị pháp lý ràng buộc.
Đúng
Sai
Trong luật quốc tế không tồn tại cơ chế cưỡng chế.
Đúng
Sai
Công nhận chính phủ là thừa nhận một chủ thể mới của luật quốc tế.
Đúng
Sai
Thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO chỉ bao gồm các quốc gia.
Đúng
Sai
Công nhận de jure chỉ được thực hiện thông qua hình thức công nhận minh thị.
Sai
Đúng
Chủ quyền là thuộc tính của mọi chủ thể luật quốc tế.
Sai
Đúng
Việc kế thừa điều ước quốc tế của quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc “kế thừa chọn lọc”.
Sai
Đúng
Xuất phát từ những vai trò to lớn của Liên hợp quốc đối với sự ra đời của nhiều điều ước quốc tế quan trọng, Liên hợp quốc được coi là cơ quan lập pháp trong luật quốc tế hiện đại.
Sai
Đúng
Công nhận là cơ sở làm phát sinh tư cách chủ thể luật quốc tế của quốc gia.
Sai
Đúng
Mức độ thiết lập quan hệ giữa bên công nhận và bên được công nhận phụ thuộc vào hình thức công nhận giữa các bên.
Đúng
Sai
Tất cả các nghị quyết của Liên hợp quốc đều chỉ mang tính chất khuyến nghị.
Sai
Đúng
Quốc gia thành viên của Liên hợp quốc đương nhiên trở thành thành viên của các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc.
Sai
Đúng
Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn/phê duyệt là cơ quan được các bên chỉ định trong điều ước quốc tế.
Sai
Đúng
Điều ước quốc tế được ký kết bởi người không có thẩm quyền đại diện cho quốc gia sẽ không phát sinh hiệu lực trong mọi trường hợp.
Đúng
Sai
Bản chất của ký tắt chỉ nhằm xác nhận nội dung của văn bản điều ước.
Đúng
Sai
Các bên sẽ chỉ soạn thảo điều ước quốc tế sau khi đã tiến hành đàm phán.
Sai
Đúng
Quốc gia có quyền bảo lưu điều ước quốc tế trong mọi trường hợp.
Đúng
Sai
Hiến chương Liệp quốc là hiến pháp của cộng đồng quốc tế
Những cơ quan sau đây cơ quan nào thực hiện biện pháp cưỡng chế của Luật quốc tế? Tại sao? Tòa án quốc tế, WTO, Tòa án quốc tế về luật biển, Tòa án quốc tế về nhân quyền, Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc.
Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của Luật quốc tế
Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là quy phạm pháp luật quốc tế
Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế có thể bị thay thế bởi một nguyên tắc mới được cộng đồng quốc tế thừa nhận.
Quốc gia là chủ thể cơ bản & chủ yếu của luật quốc tế
Thể nhân – pháp nhân có phải là chủ thể của luật quốc tế hay không?
Hội luật gia Dân chủ quốc tế là tổ chức quốc tế – chủ thể của luật quốc tế hiện đại.
Tổ chức quốc tế là chủ thể hạn chế của luật quốc tế
Mọi điều ước quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại
Quyền năng chủ thể luật quốc tế dựa trên sự công nhận của các quốc
Quyền năng chủ thể của một chủ thể luật quốc tế do chủ thể đó tự quy định.
Các tổ chức liên chính phủ khác nhau thì có quyền năng chủ thể giống
Mọi tập quán quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại
Nghị quyết của tổ chức quốc tế không phải là nguồn của luật quốc tế
Nguồn của luật quốc tế là sự thể hiện bằng văn bản những thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế
Mọi sự thỏa thuận đều dẫn đến ký kết Điều ước quốc tế.
Mọi Điều ước quốc tế đều là sự thỏa thuận
Mọi điều ước quốc tế có hiệu lực sau khi phê chuẩn
Từ chối không phê chuẩn một điều ước quốc tế đã từng ký chính thức có phải là hành vi vi phạm hay không.
Mọi tuyên bố đơn phương đều là tuyên bố bảo lưu
Tuyên bố bảo lưu điều ước quốc tế chỉ thực hiện khi điều ước quốc tế có hiệu lực
Bảo lưu điều ước quốc tế là một giai đoạn trong quá trình kí kết điều ước quốc tế.
Bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền tuyệt đối
Điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực sau khi được các bên phê chuẩn
Mọi điều ước quốc tế sẽ phát sinh hiệu lực sau khi kí chính thức
Hủy bỏ điều ước quốc tế với bãi bỏ điều ước quốc tế là giống nhau
Tuyên bố đơn phương do một quốc gia đưa ra nhằm chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế là tuyên bố bảo lưu
Rebus sic stantibus là điều kiện bất hợp pháp để chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
Bảo lưu điều ước quốc tế chỉ có thể áp dụng sau khi điều ước quốc tế được phê chuẩn
Điều ước quốc tế có ý nghĩa pháp lý là phương thức chủ yếu để xây dựng & phát triển các quan hệ pháp lý quốc tế
Cha mẹ là người khác quốc tịch, một trong 2 bên có quốc tịch VN con sinh ra sẽ có quốc tịch VN
Tư cách chủ thể của quốc gia là do sự công nhận
Người không quốc tịch là người bị tước quốc tịch
Luật quốc tòch VN chỉ thừa nhận nguyên tắc huyết thống
Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường song song với đường cơ sở & cách đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải
Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường giáp cạnh mà 2 quốc gia liên quan thỏa thuận – quy định
