70 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 12 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 3
20 câu hỏi
Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu từ năm 1905 đến năm 1925 nhằm mục đích chủ yếu nào?
Hỗ trợ nhân dân Trung Quốc đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc.
Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Tìm kiếm sự giúp đỡ cho phong trào đấu tranh chống Pháp ở Việt Nam.
Vận động Chính phủ Pháp ban hành những cải cách tiến bộ cho Việt Nam.
Từ năm 1911 đến năm 1925, hoạt động đối ngoại của Phan Châu Trinh không có ý nghĩa nào?
Góp phần khẳng định và nâng cao tiếng nói của người trên đất Pháp.
Phơi bày được những chính sách cai trị tàn bạo của Pháp ở Đông Dương.
Tạo ra sự kết nối đoàn kết giữa những người Việt Nam yêu nước ở Pháp.
Nhận được sự giúp đỡ về vật chất của nhân dân Pháp để chống phong kiến.
Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh có điểm tương đồng nào?
Đòi thực dân Pháp phải nới lỏng các chính sách cai trị thuộc địa.
Vận động quốc tế ủng hộ vũ khí để tiến hành cách mạng bạo lực.
Tập hợp lực lượng quốc tế để chống phong kiến lỗi thời, lạc hậu.
Tham gia sáng lập và hoạt động trong các tổ chức đoàn kết quốc tế.
Từ năm 1911 đến năm 1925, Phan Châu Trinh không có hoạt động đối ngoại tiêu biểu nào?
Trở thành một trong những người lãnh đạo của các hội người Việt Nam yêu nước.
Mở các trường học tư ở Pháp để nâng cao trình độ cho thanh niên Việt Nam ở Pháp.
Yêu cầu Pháp ân xá những người liên quan đến phong trào chống thuế ở Trung Kỳ.
Gửi bản Điều trần tới Hội nhân quyền ở Pháp lên án chính sách đàn áp ở Đông Dương.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam thời kỳ 1939 - 1945 đã đạt được kết quả nào?
Việt Nam đã giành được địa vị cao trên trường quốc tế.
Tranh thủ được sự ủng hộ của các lực lượng đồng minh.
Phối hợp cùng quân đồng minh chiến đấu tiêu diệt phát xít.
Việt Nam đã thiết lập được quan hệ đối ngoại với nước Pháp.
Tháng 7/1935, đại diện của Đảng Cộng sản Đông Dương tham dự Đại hội VII của Quốc tế cộng sản đã
bước đầu thiết lập quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
đưa Đảng trở thành một đảng lãnh đạo phong trào cách mạng ở Đông Nam Á.
xác định một cách đúng đắn con đường cứu nước giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
củng cố quan hệ của Việt Nam với tổ chức lãnh đạo cao nhất của cách mạng thế giới.
Hoạt động đối ngoại tiêu biểu của Nguyễn Ái Quốc năm 1920 là
tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản.
tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa - một hình thức liên minh của các dân tộc bị áp bức.
gửi tới hội nghị Vécxai bản Yêu sách 8 điểm, đòi những quyền lợi cơ bản cho nhân dân An Nam.
tích cực tham gia các hội nghị, đại hội của Quốc tế Cộng sản để tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
Trong những năm 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương thực hiện hoạt động đối ngoại với chủ trương nào?
Khẳng định vai trò quản lý nhà nước mới của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Ngăn chặn sự can thiệp của các thế lực bên ngoài vào cách mạng Việt Nam.
Bước đầu thiết lập mối quan hệ với phong trào cách mạng ở châu Á và thế giới.
Đứng về phía lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống quân phiệt Nhật Bản.
Nhận xét nào đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945?
Ký được các văn bản ngoại giao với kẻ thù để kết thúc chiến tranh.
Có quá trình đấu tranh ngoại giao căng thẳng với thế lực ngoại xâm.
Bảo vệ toàn vẹn độc lập, chủ quyền lãnh thổ và thống nhất quốc gia.
Chủ yếu diễn ra ở nước ngoài, gắn với việc ra đi tìm đường cứu nước.
Nhận xét nào không đúng về hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945?
Ký được các văn bản ngoại giao với các thế lực thù địch để kết thúc chiến tranh.
Tìm kiếm các đối tác để tranh thủ sự ủng hộ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra và thực hiện theo đường lối đối ngoại linh hoạt.
Liên hệ với nhân dân tiến bộ thế giới vì sự nghiệp phát triển và hoà bình của nhân loại.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Họ [những thanh niên trong phong trào Đông Du] đến Nhật Bản với một tinh thần thực sự cầu thị nhằm học hỏi những kinh nghiệm quý giá về sự thành công của Nhật Bản duy tân để trở về đánh Pháp, khôi phục Việt Nam, giành lại độc lập cho nước nhà. Với sự giúp đỡ của nhân dân Nhật Bản, những thanh niên ưu tú Việt Nam lần lượt được thu xếp vào học tại các trường quân sự, chính trị, khoa học, kỹ thuật, văn hoá ở Nhật Bản".
(Hoàng Văn Hiển, Tiếp cận Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam - Một cách nhìn, Nxb Chính trị Quốc gia, 2009, tr.52)
a. Năm 1905, Phan Bội Châu tổ chức phong trào Đông Du đưa hơn 200 thanh niên Việt Nam sang học tập ở các trường tư thục khác nhau.
b. Phan Bội Châu sang Nhật Bản nhờ giúp đỡ về khí giới, đào tạo nhân lực cho công cuộc cứu nước.
c. Phan Bội Châu cùng các thanh niên yêu nước nhận được sự giúp đỡ của nhân dân Nhật Bản.
d. Phan Bội Châu đã xác lập mối quan hệ gắn bó với chính quyền Nhật Bản trong các hoạt động thực tiễn.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Đưa kiến nghị, viết báo cáo, diễn thuyết, lập hội (hội buôn, hội học)... đều là những việc Phan Châu Trinh đã từng làm ở trong nước. Mười bốn năm ở Pháp, ông vẫn cứ tập trung chủ yếu vào các hoạt động nói trên, song với một nỗ lực cao hơn trong một môi trường chính trị thuận lợi hơn: quyền tự do ngôn luận và hội họp ở Pháp, sự hỗ trợ của những nhà hoạt động chính trị yêu nước khác như Phan Văn Trường, Nguyễn Ái Quốc... của những người bạn Pháp như quan tư Roux, Pressense (Hội nhân quyền), Marius Moutet (Hạ nghị sĩ cánh tả) nên hiệu quả mang lại lớn hơn nhiều”.
(Nguyễn Văn Kiệm, Những hoạt động của Phan Châu Trinh ở Pháp (1911-1925), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 19, số 1, 2003, tr.34)
a. Hoạt động của Phan Châu Trinh ở Việt Nam và Pháp có nhiều điểm tương đồng về hình thức.
b. Tại Pháp, Phan Châu Trinh tham gia các buổi diễn thuyết để tố cáo tội ác của thực dân, kêu gọi tình đoàn kết.
c. Phan Châu Trinh đã xây dựng mối liên hệ với Chính phủ Pháp để thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức.
d. Hoạt động yêu nước của Phan Châu Trinh có sự hỗ trợ của người Việt yêu nước và một số người bạn Pháp.
Cho bảng niên biểu về một số sự kiện tiêu biểu về hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc
Thời gian | Sự kiện |
1917 – 1920 | Nguyễn Ái Quốc tham gia hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp. |
Năm 1920 | Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản. |
Năm 1921 | Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa. |
Tháng 6/1923 | Nguyễn Ái Quốc từ Pháp đến Liên Xô, tích cực tham gia các hội nghị, đại hội của Quốc tế Cộng sản. |
Tháng 7/1925 | Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. |
a. Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc đã đưa cách mạng Việt Nam trở thành phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
b. Trong quá trình hoạt động cách mạng, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
c. Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
d. Nguyễn Ái Quốc chính thức xác lập và củng cố mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Từ năm 1936 đến năm 1945, Nguyễn Ái Quốc đã bắt đầu tính đến việc “tìm đồng minh” trong cuộc chiến đấu chống phát xít ở Việt Nam. Những nỗ lực “tìm kiếm đồng minh” của Hồ Chí Minh đã mang lại kết quả quan trọng là quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đã được thiết lập trong một thời gian ngắn ngủi (1944 - 1945). Do đó, vấn đề đồng minh chống phát xít đã được Hồ Chí Minh giải quyết một cách linh động, sáng tạo và nó là nhân tố góp phần vào thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam”.
(Nguyễn Văn Hoàn (2014), Lịch sử thế giới một cách tiếp cận, Nxb Khoa học xã hội, tr.115)
a. Từ năm 1940, hoạt động đối ngoại của Việt Nam nhằm phục vụ cho cuộc đấu tranh chống kẻ thù mới là phát xít Nhật.
b. Việt Nam đã trở thành đồng minh chống phát xít với Mỹ trong thời gian dài.
c. Chí Minh giải quyết một cách linh động, sáng tạo vấn đề đồng minh chống phát xít.
d. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có sự giúp đỡ trực tiếp về vật chất và tinh thần của Mỹ.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Chương trình Việt Minh còn chủ trương đoàn kết quốc tế: “Tuyên bố các dân tộc được quyền tự quyết, liên lạc mật thiết với các dân tộc thiểu số và nhất là Trung Quốc, Ấn Độ và Cao Ly".
Đề mục “Ngoại giao” của Chương trình Việt Minh bao gồm những nội dung:
“1. Hủy bỏ tất cả các hiệp ước mà Pháp đã ký bất kỳ với nước nào.
2. Tuyên bố các dân tộc bình đẳng và hết sức giữ hòa bình.
3. Kiên quyết chống lại tất cả các lực lượng xâm phạm đến quyền lợi của nước Việt Nam.
4. Mật thiết liên lạc với các dân tộc bị áp bức, giai cấp vô sản trên thế giới”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, 2000, tr.114)
a. Mặt trận Việt Minh không chỉ tập trung vào nhiệm vụ tập hợp lực lượng, đoàn kết trong nước mà còn chú trọng đoàn kết quốc tế.
b. Chương trình Việt Minh được sự công nhận của Trung Quốc, Ấn Độ và Cao Ly.
c. Chương trình Việt Minh chủ trương thương thuyết với kẻ thù để giành độc lập dân tộc.
d. Chương trình Việt Minh là lời tuyên bố độc lập dân tộc tới bạn bè quốc tế.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Khi hai nước [Việt Nam và Mỹ] đều có chung một mục tiêu, nhiệm vụ chung là chống lại phát xít Nhật (1940-1945), đã đưa hai nước xích lại gần nhau hơn và trong hoàn cảnh đó, Việt Nam và Mỹ đã có một quan hệ đặc biệt. Tuy không có sự công nhận chính thức của Nhà nước Mỹ đối với cách mạng Việt Nam nhưng các bên đã phối hợp hành động chung, gắn bó với nhau. Cách mạng Việt Nam đã xem Mỹ lúc bấy giờ như “những người bạn đồng minh to lớn, những người chống thực dân đầy tiềm lực”.
(Nguyễn Văn Hoàn (2014), Lịch sử thế giới một cách tiếp cận, Nxb Khoa học Xã hội, tr.144)
a. Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và Mỹ giai đoạn 1940 - 1945 là quan hệ đồng minh tạm thời vì cùng có mục đích chung.
b. Giai đoạn 1940 - 1945, cách mạng Việt Nam đã thiết lập quan hệ trực tiếp với Chính phủ Mỹ.
c. Nhóm quân sự của Mỹ ở miền Nam Trung Quốc (OSS) đã thiết lập quan hệ với cách mạng Việt Nam.
d. Mỹ trở thành lực lượng đồng minh, ủng hộ Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống phát xít Nhật.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Về đối ngoại, Hội nghị Ban chấp hành lần thứ tám (5/1941) quyết định hai chủ trương lớn: Một là, giải quyết vấn đề dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc tự quyết trong khuôn khổ từng nước Đông Dương; đồng thời quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng: Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Nam); Ai Lao độc lập đồng minh (Lào); Cao - Miên độc lập đồng minh (Campuchia). Hai là, xác định “Cuộc cách mạng Đông Dương là một bộ phận cách mạng thế giới và giai đoạn hiện tại là một bộ phận dân chủ chống phát xít. Bởi vì Pháp - Nhật hiện nay là một bộ phận đế quốc xâm lược và là một bộ phận phát xít thế giới".
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, 2000, tr.151)
a. Nội dung đoạn trích trên thể hiện rõ quan điểm đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kỳ độc lập.
b. Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương phá vỡ khối đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương.
c. Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương đứng về phe Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít.
d. Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định đúng kẻ thù của cách mạng Việt Nam lúc đó là Pháp và Nhật.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Phan Bội Châu là nhà yêu nước tiêu biểu của Việt Nam đề xướng phong trào Đông Du với mục đích chủ trương của mình là “trước muốn đánh đổ người Pháp” cho Việt Nam độc lập “rồi mới bàn đến việc khác”. Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu đứng đầu với mục đích “cầu Nhật đuổi Pháp”. Nhưng chúng ta cũng nên thấy rõ mục đích chủ trương của Phan Bội Châu là không tưởng. Ngay trong thư gửi bá tước Okuma Shigenobu, Phan Bội Châu có lập luận mang đầy tính chất không tưởng “nước Việt Nam là đồng chủng; đồng văn, đồng châu” của Nhật Bản hùng mạnh; Nhật Bản là “cường quốc”; “oai phong của nước Nhật Bản lan tràn đến tận Tây Bắc, đến tận nước Thanh, nước Nga”.
(Vũ Dương Ninh, Đông Nam Á truyền thống và hội nhập, Nxb Thế giới, 2007, tr.198)
a. Phan Bội Châu là người lãnh đạo phong trào Đông Du, đưa thanh niên Việt Nam sang Nhật du học.
b. Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu nhằm mục tiêu cao nhất là đánh đổ thực dân Pháp.
c. Chủ trương dựa vào Nhật để đánh đuổi Pháp của Phan Bội Châu là phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
d. Sự tương đồng về lịch sử và văn hoá là cơ sở quan trọng để Nhật Bản giúp đỡ Việt Nam đánh Pháp.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Ngày ấy, đối với thế giới, Việt Nam lạ lẫm biết bao, xa vời đến chừng nào! Hồ Chí Minh trong hàng loạt bài phát biểu trên diễn đàn, đăng tải trên báo chí đều nhằm mục đích làm cho người châu Âu nói chung và giai cấp công nhân nói riêng hiểu được tình cảnh thuộc địa và đời sống người dân thuộc địa. Người nêu rõ: Công nhân ở chính quốc cần phải hiểu rõ thuộc địa là cái gì, phải biết những việc đã xảy ra ở thuộc địa, biết rõ nỗi đau khổ mà các anh em của mình - những người vô sản ở thuộc địa - phải chịu đựng, đau khổ gấp nghìn lần nỗi đau khổ của họ. Nổi bật là Bản án chế độ thực dân Pháp tố cáo chính sách cai trị dã man và những hành động vô nhân đạo của những kẻ tự nhận sứ mệnh “khai hóa văn minh” đối với nhân dân các thuộc địa. Điều cần phải nói đến là những lời tố cáo sự tàn ác của bọn thực dân đã được đưa lên một đỉnh cao mới, với những bằng chứng cụ thể hơn bất cứ một tài liệu nào trước đây về vấn đề đó”.
(Hồ Chí Minh, Toàn tập, Tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, 2002, tr.63)
a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp trong những năm 20 của thế kỷ XX.
b. Thông qua báo chí, Nguyễn Ái Quốc đã lên án sự bóc lột của đế quốc thực dân ở các nước thuộc địa.
c. Dưới ách thống trị của thực dân, đời sống nhân dân ở các nước thuộc địa trở nên điêu đứng, khổ cực.
d. Thực dân Pháp và các nước đế quốc khác đã khai hoá văn minh ở các nước thuộc địa.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Có thể thấy ở Hồ Chí Minh một điểm đặc biệt: tổ chức chính trị đầu tiên mà Người tham gia là chính đảng mang tính quốc tế, sự chọn lựa xu tướng chính trị đầu tiên là xu hướng Quốc tế Cộng sản, tổ chức đầu tiên mà Người thành lập là một đoàn thể quốc tế Hội liên hiệp thuộc địa và tờ báo đầu tiên mà Người chủ trì là cơ quan ngôn luận có tính quốc tế của các dân tộc bị áp bức - báo “Le Paria”. Có thể thấy rằng, từ sự thôi thúc của trái tim yêu nước mà Người đã ra đi, rồi từ những nhận thức thu hoạch qua lý luận và thực tiễn trên thế giới, Người đã mang trở về Tổ quốc con đường cứu nước, đưa đất nước hòa nhập vào trào lưu chung của phong trào cách mạng thế giới và nhanh chóng trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng thế giới”,
(Vũ Dương Ninh, Một số chuyên đề lịch sử thế giới, Tập II, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008, tr.239)
a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh tư tưởng gắn bó cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới của Nguyễn Ái Quốc.
b. Các tổ chức chính trị và tổ chức đoàn thể Nguyễn Ái Quốc tham gia đầu tiên đều mang tính khu vực.
c. Nguyễn Ái Quốc đã tham gia thành lập tổ chức quốc tế đầu tiên ở Pháp là Quốc tế cộng sản.
d. Nhận thức về vai trò của đoàn kết quốc tế đối với cách mạng Việt Nam hình thành trong quá trình hoạt động của Người.



