70 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 11 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 3
19 câu hỏi
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mới đạt được thành tựu nào?
Doanh nghiệp nhà nước từng bước được tổ chức lại có hiệu quả hơn.
Kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng.
Kinh tế tập thể từng bước được đổi mới gắn với cơ chế thị trường.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận chủ đạo của nền kinh tế.
Nhận xét nào sau đây đúng về quá trình tiến hành đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay?
Nhà nước có nhiều chính sách thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
Từng bước đưa nhân dân vào làm ăn tập thể trong các hợp tác xã.
Nhà nước hoàn thành quốc hữu hóa các xí nghiệp và doanh nghiệp.
Xóa bỏ được âm mưu chống phá cách mạng của các thế lực thù địch.
Một trong những thành tựu lớn của công cuộc đổi mới ở Việt Nam về lĩnh vực chính trị là
xây dựng nền văn hoá với đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
hệ thống chính quyền ở các địa phương từng bước hoạt động hiệu quả.
giữ vững định hướng XHCN và vai trò lãnh đạo của Nhà nước pháp quyền.
hoàn thành chủ trương xoá bỏ nghèo đói ở các địa phương vùng sâu, vùng xa.
Luận điểm nào sau đây không phải bài học kinh nghiệm được Đảng Cộng sản Việt Nam rút ra khi tổng kết quá trình đổi mới toàn diện đất nước?
Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới.
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường tự do.
Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, phát huy tính chủ động, sáng tạo của dân.
Kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để khẳng định vai trò của mối quan hệ giữa nhân tố chủ quan và khách quan đối với thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Đảng đã rút ra bài học kinh nghiệm nào?
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới phải có bước đi, lộ trình phù hợp tương ứng với từng giai đoạn.
Đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam.
Nhận xét nào sau đây đúng về công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay?
Là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, đưa đất nước phát triển về nhiều mặt.
Khẳng định vai trò lãnh đạo đa dạng, nhất quán của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Làm rõ hơn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển với một số quốc gia khác.
Củng cố mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với các nước trong hệ thống XHCN.
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước đổi mới và từ năm 1986 đến nay có điểm tương đồng nào sau đây?
Phá được thế bao vây cấm vận để xác lập quan hệ với các nước tư bản chủ nghĩa trên thế giới.
Thực hiện các kế hoạch 5 năm với những nhiệm vụ cụ thể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xây dựng và củng cố được các mối quan hệ truyền thống với một số quốc gia, đặc biệt là Liên Xô.
Xác định thời kỳ quá độ lên CNXH là một thời kỳ lâu dài, khó khăn và trải qua nhiều chặng đường.
Bài học kinh nghiệm “Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của người dân” dựa trên cơ sở lý luận nào?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của cá nhân, nhất là vĩ nhân trong lịch sử.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới và Việt Nam.
Sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân đã góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ điều gì?
Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan tồn tại độc lập với nhau trong đó nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định.
Vai trò tiền đề của việc đổi mới tư duy, tạo cơ sở để tiến hành đổi mới các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội.
Đổi mới về kinh tế giữ vai trò then chốt tạo cơ sở lý luận cho quá trình đổi mới toàn diện, sâu rộng về sau.
Tích cực chủ động đi đầu trong hoạt động đối ngoại là yếu tố quyết định để hội nhập quốc tế thành công.
Công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam thực chất là
sự thay đổi bản chất và mục tiêu của con đường đi lên CNXH trước những biến động chính trị và kinh tế lớn của thế giới.
quá trình giữ nguyên những đặc trưng cơ bản của mô hình CNXH từ khi bắt đầu tiến hành xây dựng đất nước.
quá trình vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận cách mạng XHCN vào thực tiễn trước những thay đổi to lớn của thời đại.
quá trình đổi mới tư duy lý luận đến đổi mới thực tiễn trên bình diện nhiều lĩnh vực để tham gia vào trật tự thế giới mới.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến nước ta, gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, nhưng với sự nỗ lực cố gắng vượt bậc, đất nước đã đạt được những kết quả, thành tích đặc biệt hơn so với các năm trước. Trong khi kinh tế thế giới suy thoái, tăng trưởng âm gần 4%, kinh tế nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91%, là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới".
(Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2024, tr.19)
a. Công cuộc đổi mới đã phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
b. Đoạn tư liệu phản ánh thành quả kinh tế trong quá trình xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
c. Việt Nam trở thành điểm sáng và hình mẫu trong việc khắc phục khó khăn và đẩy lùi hoàn toàn đại dịch thế giới.
d. Năm 2020 đánh dấu sự phục hồi khủng hoảng kinh tế - xã hội và bước vào quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Từ một nước có nền kinh tế kế hoạch tập trung, bị bao vây, cấm vận, đến nay nước ta đã trở thành một nước có nền kinh tế thị trường định hướng XHCN liên kết kinh tế sâu rộng; đã ký 15 hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 3 FTA thế hệ mới có tiêu chuẩn rất cao, và mạng lưới liên kết quốc tế sâu rộng với hầu hết các nền kinh tế quan trọng trên thế giới. Nếu cách đây 30 năm, chúng ta mới có quan hệ kinh tế - thương mại với gần 30 nước và vùng lãnh thổ thì đến nay là 230 nước và vùng lãnh thổ; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đến nay đã đạt khoảng 600 tỉ USD, gấp khoảng 120 lần so với những năm đầu thời kỳ đổi mới”.
(Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2024, tr.184)
a. Đất nước đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập trung bình để gia nhập vào nhóm nước có thu nhập cao trên thế giới.
b. Đoạn tư liệu phản ánh thành tựu nổi bật của Việt Nam trên lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.
c. Những con số này đã chứng tỏ công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã hoàn thành, nước ta tiến lên chặng đường cao hơn.
d. Cán cân thương mại không ngừng tăng nhanh, từ xuất siêu sang nhập siêu để đảm bảo nguồn thu hút đầu tư.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước, bình quân trong 5 năm (2001 - 2005) là 7,51% và phát triển tương đối toàn diện. Văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn kết kinh tế với việc giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới..."
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.14)
a. Thành tựu nổi bật nhất của giai đoạn (2001-2005) là đã triệt để hoàn thành công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
b. Thành tựu trên nhiều lĩnh vực đã phản ánh đường lối đổi mới ở Việt Nam là đúng đắn, phù hợp.
c. Trong suốt quá trình đổi mới, tốc độ tăng trưởng luôn tăng đều theo từng năm đã thay đổi diện mạo đất nước.
d. Thành tựu có được do tác động tích cực của những cơ chế, chính sách đã ban hành và triển khai trong thực tiễn.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
"Kinh tế tư nhân có bước phát triển mạnh mẽ. Tính trung bình trong giai đoạn 2010 - 2021, bình quân mỗi năm có trên 100 nghìn doanh nghiệp được thành lập. Đặc biệt, giai đoạn 2018 - 2022, mỗi năm có hơn 130 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới. Tương ứng với đó, số vốn đăng ký hằng năm đạt trên 500 nghìn tỷ đồng. Giai đoạn 2018 - 2022, mỗi năm số vốn đăng ký mới đạt trên 150 nghìn tỷ đồng. Đến nay, khu vực kinh tế tư nhân đã hình thành và phát triển một số khu vực có quy mô lớn, đang từng bước kinh doanh đa ngành và trở thành những doanh nghiệp lớn, quan trọng trong nền kinh tế”.
(Tổng cục Thống kê: Tổng điều tra kinh tế năm 2021 - Kết quả sơ bộ, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2022, tr.72)
a. Số lượng doanh nghiệp lớn mạnh thể hiện tinh thần kinh doanh, đổi mới và khát vọng vươn lên của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng mạnh mẽ.
b. Chứng tỏ sự phát triển về tư duy lý luận của Đảng về kinh tế tư nhân đã tạo điều kiện để thành phần kinh tế này đóng góp lớn vào phát triển kinh tế.
c. Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
d. Thành tựu nổi bật của các doanh nghiệp và doanh nhân đã khẳng định kinh tế tư nhân giữ vai trò chủ đạo và là động lực của nền kinh tế.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở để bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc vẫn là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ hữu cơ với nhau. Toàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà Hồ Chí Minh đã giương cao và trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb Sự thật, 1991, tr.4)
a. Đoạn tư liệu phản ánh bài học kinh nghiệm lớn hàng đầu được Đảng tổng kết từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng trong mấy thập kỷ qua.
b. Hai nhiệm vụ chiến lược độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được triển khai trên thực tiễn ở Việt Nam ngay từ khi Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước.
c. Nhiệm vụ và tên gọi của cách mạng trong từng thời kỳ có khác nhau, nhưng bản chất và mục tiêu nhất quán ở Việt Nam vẫn là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
d. Độc lập dân tộc và CNXH là ngọn cờ chiến đấu và chiến thắng của cách mạng Việt Nam, dù bất cứ tình huống nào cũng không để lung lay hay hạ thấp xuống.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất không lường đối với vận mệnh của đất nước”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb Sự thật, 1991, tr.4)
a. Nội dung đoạn tư liệu nói lên sự đoàn kết của nhân dân trong quá trình đấu tranh cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
b. Nội dung bài học phản ánh tư tưởng “lấy dân làm gốc” vì nhận thức đúng đắn vai trò, sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân.
c. Nhân dân luôn là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
d. Ý nghĩa sống còn của mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với nhân dân là phải đảm bảo toàn bộ nguyện vọng của các giai cấp trong xã hội.
Cho bảng số liệu sau đây:
Giá trị sản xuất nông nghiệp (1986 - 1990) tính theo giá trị thực tế (chưa tính giá trị sản xuất lâm nghiệp và ngư nghiệp)
Đơn vị: tỷ đồng
Năm | Tổng số | Chia ra | ||
Trồng trọt | Chăn nuôi | Dịch vụ | ||
1986 | 235,2 | 190 | 39.5 | 5,7 |
1987 | 1.232,5 | 991,1 | 203,4 | 30,0 |
1988 | 7.751,6 | 6.201,3 | 1.360,3 | 190,0 |
1989 | 13.382,5 | 10.705,6 | 2.341,8 | 335,1 |
1990 | 20.666,5 | 16.393,5 | 3.701,0 | 572,0 |
(Tổng cục thống kê, Số liệu thống kê Việt Nam, thế kỷ XX, quyển 2, tr.1148)
a. Sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp Việt Nam trong 5 năm đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
b. Chứng tỏ chủ trương đưa “nông nghiệp thành mặt trận hàng đầu” của Đảng đã được thực hiện có hiệu quả.
c. Số liệu trên phản ánh sự chuyển đổi của nền kinh tế Việt Nam từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
d. Số liệu trên phản ánh sự thành công của Đảng trong việc xây dựng nền nông nghiệp bền vững từ khi bắt đầu đổi mới.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện và 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội VII, đất nước đã vượt qua một giai đoạn thử thách gay go. Trong những hoàn cảnh hết sức phức tạp, khó khăn, nhân dân ta không những đứng vững mà còn vươn lên đạt những thắng lợi nổi bật trên nhiều mặt. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta càng được xác định rõ hơn”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, tr.67-68)
a. Đại hội VII của Đảng (1991) đã đánh dấu nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b. Thế và lực của Việt Nam vẫn còn yếu nên cần phải tiếp tục thực hiện chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
c. Việt Nam tiến hành đổi mới đất nước trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thử thách.
d. Việt Nam đã phát huy cao độ nội lực của dân tộc, kiên trì mục tiêu và con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đã không gây xáo trộn về xã hội, đổ vỡ về chính trị như các cuộc cải tổ, cải cách ở các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô trước đây. Con đường phát triển hợp quy luật đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội. Nét nổi bật của Việt Nam là từ một nước trì trệ, nghèo nàn và tăng trưởng thấp, tích lũy phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, chỉ là đến năm 2000, đã trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực, từng bước xác lập được vai trò và vị thế của mình trong hội nhập khu vực và quốc tế”.
(Nguyễn Ngọc Mão (chủ biên), Lịch sử Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000, Tập 15, Nxb Khoa học Xã hội, tr.421)
a. Việt Nam đã trở thành một nước phát triển và có đóng góp lớn trong khu vực Đông Nam Á.
b. Việt Nam đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
c. Lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam từng bước được hiện thực hoá.
d. Việc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã quyết định chế độ xã hội ở Việt Nam và giữ vững định hướng phát triển.



