70 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 10 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 2
35 câu hỏi
Công cuộc đổi mới đất nước được Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng không diễn ra trong bối cảnh quốc tế nào?
Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ đất nước.
Xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
Trật tự thế giới theo xu hướng đa cực đang vận động hình thành.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển mạnh mẽ.
Đường lối đổi mới đất nước (từ năm 1986) do Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành có chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần nhằm mục đích nào?
Hoàn chỉnh nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân.
Phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
Tận dụng triệt để sự đóng góp của thành phần kinh tế tập thể.
Khai thác tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác nhau.
Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra quan điểm đổi mới: không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà phải làm cho mục tiêu đó
phù hợp với mọi lý luận cách mạng đang tồn tại trên thế giới.
nhanh chóng trở thành hiện thực ở Việt Nam và trên thế giới.
trở thành khuôn mẫu cho các quốc gia đang tiến hành đổi mới.
được thực hiện hiệu quả với những bước đi, biện pháp thích hợp.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện chủ trương đổi mới nào trong lĩnh vực kinh tế?
Cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công thương nghiệp tư bản tư doanh.
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, ưu tiên công nghiệp nặng.
Xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kỹ thuật, hình thành cơ cấu kinh tế mới.
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng Cộng sản Việt Nam Đâu không đề ra mục tiêu nào khi tiến hành đường lối đổi mới đất nước từ năm 1986?
Khắc phục những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo.
Khởi xướng công cuộc xây dựng CNXH trên cả nước.
Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện.
Tiếp tục đưa đất nước vững bước trên con đường đã chọn.
Đường lối của Đảng giai đoạn 1986 - 1995 có nội dung nào thuộc lĩnh vực xã hội?
Bài trừ triệt để mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội để xây dựng đời sống mới.
Phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người là mục đích cao nhất.
Đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, ổn định và nâng cao hơn nữa nội lực của quốc gia.
Chú trọng tham gia phân công lao động quốc tế và mở rộng hợp tác khu vực.
Đường lối đổi mới của Việt Nam, Trung Quốc, Liên Xô cuối thế kỷ XX đều có điểm tương đồng nào?
Lấy kinh tế, văn hóa, tư tưởng làm trọng tâm của công cuộc đổi mới.
Đổi mới toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, đến chính trị, tư tưởng, văn hóa.
Tập trung vào đổi mới về kinh tế, lấy đổi mới chính trị làm trọng tâm.
Chủ yếu tập trung cải tổ về chính trị, xa rời mục tiêu đã đặt ra ban đầu.
Nội dung nào của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới cuối thế kỷ XX?
Tập trung đổi mới toàn diện, đồng bộ, lấy kinh tế làm trọng tâm.
Tăng cường đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại phụ thuộc đầu tư FDI.
Xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo định hướng XHCN.
Đảm bảo sự lãnh đạo của nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Cuối thế kỷ XX, sự kiện lịch sử thế giới nào có ảnh hưởng lớn tới con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trật tự thế giới hai cực Ianta hoàn toàn tan rã.
Mỹ vươn lên thiết lập trật tự thế giới đơn cực.
Sự xuất hiện và phát triển của chủ nghĩa khủng bố.
Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Từ năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm dựa trên cơ sở chủ yếu nào?
Kinh tế là nội dung quyết định trong quan hệ quốc tế thế kỷ XXI.
Học tập kinh nghiệm thành công từ công cuộc đổi mới của Liên Xô.
Kinh tế phát triển là cơ sở để Việt Nam đổi mới trên các lĩnh vực khác.
Do hậu quả của chiến tranh kéo dài, kinh tế Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu.
Nhận định nào dưới đây đúng về ý nghĩa của Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1986)?
Chuẩn bị những tiền đề cần thiết để Đảng đề ra đường lối đổi mới.
Mở ra một bước ngoặt trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Bước đầu đưa đất nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Đưa đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Đường lối đổi mới đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra từ Đại hội VI (12/1986) đã chủ trương nào về kinh tế?
Xây dựng kinh tế nhiều thành phần dưới sự chỉ đạo của tập thể.
Thực hiện kinh tế tự cung, tự cấp dưới sự kiểm soát của nhà nước.
Duy trì kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, định hướng XHCN.
Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN.
Đại hội VI của Đảng đã chỉ ra nguyên nhân nào dẫn đến khủng hoảng đất nước thời kỳ 1975 - 1985?
Có những khuyết điểm, sai lầm trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng.
Ảnh hưởng trực tiếp bởi sự bao vây cấm vận của các nước tư bản chủ nghĩa.
Không nhận được sự viện trợ kịp thời từ hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
Người dân không có sự hợp tác đối với các chủ trương, đường lối của Đảng.
Nội dung nào không phải là bối cảnh của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đầu thế kỷ XXI?
Kinh tế tri thức và quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ.
Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn còn tồn tại và phát triển.
Sự cạnh tranh quyết liệt về kinh tế giữa các nước diễn ra phức tạp.
Khu vực Đông Nam Á phát triển năng động, ổn định và bền vững.
Nhiệm vụ cụ thể để thực hiện công nghiệp hóa trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ được Đại hội VI (12/1986) của Đảng đề ra là
tập trung sản xuất đủ tiêu dùng và bước đầu có tích lũy trong nội bộ nền kinh tế quốc dân.
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó ưu tiên tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng.
chú trọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Đảng.
Đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế (1996 - 2006) của Đảng có thuận lợi nào sau đây?
Sự chống phá của các thế lực thù địch đã bị dập tắt.
Con đường đi lên CNXH ngày càng được xác định rõ hơn.
Nền kinh tế đất nước đã phát triển hết tiềm năng vốn có.
Xung đột sắc tộc, chạy đua vũ trang trên thế giới không còn.
Đường lối đổi mới được Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra trong giai đoạn 1986 - 1996 đã chủ trương xây dựng nền kinh tế quốc dân có đặc điểm nào?
Cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ.
Cơ chế quản lý kinh tế theo hướng tập trung, quan liêu bao cấp.
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng phát triển bền vững.
Trọng tâm thúc đẩy công nghiệp nặng và công nghiệp năng lượng.
Nội dung nào không phải là chủ trương đổi mới về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam từ sau năm 1991?
Thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia châu Âu.
Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước Đông Âu.
Từng bước xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á.
Đảng và Nhà nước Việt Nam chủ trương mở rộng, đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại không dựa trên nguyên tắc nào sau đây?
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các bên.
Không can thiệp vào công việc của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
Đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc trong các hoạt động đối ngoại.
Tham gia vào tổ chức khu vực và quốc tế để hợp tác nhiều mặt.
Nhân tố quốc tế nào vừa tạo thời cơ, vừa tạo thách đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI?
Sự phát triển phong trào giải phóng dân tộc.
Chính sách bao vây, cấm vận của các cường quốc.
Sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa.
Sự cân bằng và bình đẳng giữa nước lớn với nước nhỏ.
Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới theo xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam cần giữ vững nguyên tắc nào?
Tận dụng sự ủng hộ giúp đỡ của các nước lớn.
Giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc.
Kiên quyết cạnh tranh đến cùng với các đối tác.
Nhân nhượng về chính trị để nhận quyền lợi kinh tế.
Nhận xét nào sau đây đúng về đường lối đổi mới đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ kháng 12/1986) đến nay?
Đi lên chủ nghĩa xã hội bằng những biện pháp mang tính đột phá hơn.
Đổi mới toàn diện và đồng bộ từ chính trị, tư tưởng đến kinh tế, xã hội.
Có những bước đi thích hợp để thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là chính trị.
Đường lối đổi mới đất nước của Đảng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) đã
tạo ra sự thay đổi quan trọng về tư duy lãnh đạo kinh tế so với giai đoạn trước.
tạo ra sự chuyển biến đột phá để sớm hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện.
thay đổi bản chất của chế độ chủ nghĩa xã hội mà nhân dân phấn đấu xây dựng.
khắc phục hoàn toàn những hạn chế và khó khăn vốn có trong thời kỳ quá độ.
Nội dung đổi mới về kinh tế ở Việt Nam (từ năm 1986) và chính sách Kinh tế mới (1921) ở nước Nga có điểm tương đồng nào sau đây?
Xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp.
Thay chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương thực.
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá do nhà nước độc quyền quản lý.
Nhà nước không còn nắm độc quyền trong tất cả các lĩnh vực kinh tế.
Nội dung nào là điểm mới trong chủ trương và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới từ năm 2006 đến nay so với giai đoạn trước đó?
Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế nhằm mục tiêu phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ.
Chuyển từ chủ động hội nhập trên một lĩnh vực cụ thể sang chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng.
Khẳng định nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế làm trung tâm.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Chúng ta cần một xã hội mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Chúng ta cần một xã hội nhân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, hướng tới các giá trị tiến bộ, nhân văn, chứ không phải cạnh tranh bất công, “cá lớn nuốt cá bé”, vì lợi ích vị kỷ của một số ít cá nhân và các phe nhóm”.
(Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2024, tr.19)
a. Đoạn tư liệu phản ánh mô hình CNXH mà Việt Nam lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi.
b. Đoạn tư liệu phản ánh tính ưu việt và giá trị đích thực của chế độ XHCN khác với chế độ trước đó ở Việt Nam.
c. Việt Nam đã đưa ra mô hình lý tưởng của CNXH mà sẽ xây dựng ở tương lai, sau khi hoàn thành xong thời kỳ quá độ.
d. Đảng chủ trương phải tiến hành công cuộc đổi mới thành công, đất nước mới xóa bỏ hết các yếu tố tư bản chủ nghĩa.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011 được thông qua tại Đại hội XI)
a. Đoạn tư liệu phản ánh thành quả của đổi mới nhận thức lý luận về CNXH trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
b. Những đặc trưng của CNXH được nêu ra phù hợp với thực tiễn của các nước XHCN trong điều kiện hiện nay.
c. Các đặc trưng đều hướng đến con người, coi sự phát triển con người là mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội.
d. Các đặc trưng của CNXH tạo thành một hệ thống bao quát các lĩnh vực của đời sống xã hội, có quan hệ biện chứng với nhau.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố và phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.
(Nguyễn Phú Trọng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2024, tr.24)
a. Kinh tế tư nhân được giải phóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ trong quá trình đổi mới.
b. Đoạn tư liệu đã phản ánh nhận thức mới đã khắc phục hạn chế của chủ trương cho đảng viên làm kinh tế tư nhân trước đó.
c. Kinh tế nhà nước được ưu tiên đặc biệt, luôn giữ vai trò chủ đạo và định hướng cho các thành phần kinh tế khác.
d. Hình thức sở hữu riêng được đề cao hơn hình thức sở hữu chung vì phát triển năng động và hiệu quả hơn.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng; Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, 2001, tr.161-162)
a. Chủ trương đối ngoại của Việt Nam được xây dựng nhất quán với đường lối chung của Liên hợp quốc và các nước lớn.
b. Đoạn tư liệu thể hiện tư duy và tầm nhìn mới của Đảng trong việc tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng quốc tế.
c. Nhân tố chủ quan hội tụ cùng nhân tố khách quan sẽ tạo thuận lợi cho sự hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam.
d. Mặt trận ngoại giao đóng vai trò quan trọng, đi trước mở đường cho những đổi mới về kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Yêu cầu cấp bách về lương thực - thực phẩm, về nguyên liệu sản xuất hàng tiêu dùng, về hàng xuất khẩu quyết định vị trí hàng đầu của nông nghiệp. Phải đưa nông nghiệp tiến một bước theo hướng sản xuất lớn, nhằm yêu cầu chủ yếu là tăng nhanh khối lượng và tỷ suất hàng hóa nông sản. Nông nghiệp phải được ưu tiên đáp ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, về vật tư, về lao động kỹ thuật; những nguồn đầu tư ấy phải được sử dụng có hiệu quả. Đầu tư cho nông nghiệp phải đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, vận chuyển, bảo quản để có nhiều sản phẩm cuối cùng”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb Chính trị Quốc gia, 2005, tr.49)
a. Hàng tiêu dùng là một chương trình lớn, vừa giải quyết nhu cầu trước mắt, vừa giải quyết nhu cầu lâu dài của Việt Nam.
b. Đoạn tư liệu thể hiện sự điều chỉnh lớn của Đảng từ ưu tiên công nghiệp nặng sang lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu.
c. Đảng đã nhấn mạnh việc cần làm để thực hiện cho được mục tiêu của hai chương trình kinh tế trước khi bắt đầu đổi mới.
d. Chủ trương đúng đắn của Đảng về phát triển nông nghiệp đã khắc phục tình trạng thiếu ăn từ đó đồng thời có tích lũy và xuất khẩu.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Cơ chế đó [cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp] đẻ ra bộ máy quản lý cồng kềnh, với những cán bộ quản lý kém năng động, không thạo kinh doanh, với phong cách quản lý quan liêu, cửa quyền. Cơ chế cũ gắn liền với tư duy kinh tế dựa trên những quan niệm giản đơn về chủ nghĩa xã hội, mang nặng tính chất chủ quan, duy ý chí”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb Chính trị Quốc gia, 2005, tr.65)
a. Đảng đã thẳng thắn thừa nhận những sai lầm, khuyết điểm trong quá trình lãnh đạo và khẳng định quyết tâm thay đổi.
b. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung là nguyên nhân khách quan dẫn đến Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội.
c. Cơ chế quản lý của Nhà nước tác động trực tiếp đến sự kết quả của quá trình phát triển kinh tế trong thực tiễn.
d. Quan niệm trước đổi mới có nhiều hạn chế với mong muốn tiến nhanh, mạnh, vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Chặng đường đầu tiên là một bước quá độ nhỏ trong bước quá độ lớn và nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo".
(Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, Nxb Chính trị Quốc gia, tr.375-376)
a. Chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ có nhiệm vụ là đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
b. Nhận thức đúng đắn của Đảng về đặc điểm của thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng đường.
c. Tại thời điểm tiến hành công cuộc đổi mới, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta đang ở chặng đường đầu tiên.
d. Thành quả của chặng đường đầu tiên đã khắc phục hoàn toàn khủng hoảng, xây dựng xong cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Cụ thể hóa chủ trương lớn của Đại hội Đảng lần thứ VI, Hội nghị BCH TƯ Đảng (khóa VI) vào tháng 3/1989 xác định, cần chuyển mạnh hoạt động đối ngoại sang phục vụ kinh tế, kết hợp ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế. Đây là định hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước. Với quan điểm đó, hoạt động đối ngoại của Việt Nam được triển khai theo phương châm “mở cửa”, khai thác tối đa vốn, công nghệ, kinh nghiệm, thị trường bên ngoài; đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại; đa dạng hóa thị trường trên cơ sở hợp tác toàn diện với Liên Xô, các nước XHCN khác; tăng cường hợp tác với các nước phát triển và đang phát triển, các tổ chức quốc tế; các công ty và tập đoàn nước ngoài cho sự phát triển đất nước”.
(Nguyễn Ngọc Mão (chủ biên), Lịch sử Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000, Tập 15, Nxb Khoa học Xã hội, tr.78 - 79)
a. Hợp tác với Liên Xô và các nước XHCN vẫn là ưu tiên trong chủ trương đối ngoại của Đảng.
b. Đối ngoại phải đổi mới trước tiên để phục vụ cho việc phát triển kinh tế và chính trị trong nước.
c. Kết hợp giữa các lĩnh vực đối ngoại - kinh tế - chính trị là chủ trương lâu dài của Đảng trong đổi mới.
d. Đảng đề ra chủ trương mở rộng quan hệ với nhiều đối tác ngoài những đối tác truyền thống.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Những thắng lợi của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc là một bằng chứng cụ thể cho thấy, với những đổi mới, cải cách nghiêm túc cả trong quan niệm và điều hành thực tiễn, chủ nghĩa xã hội vẫn tỏ ra đầy sức sống, không như những nhận định của nhiều học giả phương Tây. Đối với Việt Nam, điều này không chỉ củng cố thêm lòng tin của các tầng lớp nhân dân vào chủ nghĩa xã hội, mà còn có thể là những kinh nghiệm quý báu giúp chúng ta đi tiếp trên con đường đổi mới”.
(Nguyễn Ngọc Mão (chủ biên), Lịch sử Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000, Tập 15, Nxb Khoa học Xã hội, tr. 133)
a. Đảng xác định đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là con đường phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam.
b. Thành tựu của Trung Quốc trong công cuộc cải cách và mở cửa đã quyết định đến việc duy trì con đường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
c. Việt Nam có thể rút ra những bài học quý báu từ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Trung Quốc để tiến hành công cuộc đổi mới.
d. Hệ thống chủ nghĩa xã hội sẽ tồn tại vĩnh viễn và là tương lai phát triển chung của các nước trên thế giới.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
(Nghị quyết Hội nghị BCH TƯ Đảng lần thứ 7 khóa VII (1994))
a. Công nghiệp hóa không chỉ là tăng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội.
b. Tư duy lý luận của Đảng về công nghiệp hóa đã được bổ sung, phát triển so với trước Đổi mới.
c. Công nghiệp hóa là quá trình bao trùm tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động của một quốc gia.
d. Việc xóa bỏ lao động thủ công để sử dụng máy móc, khoa học công nghệ là định hướng quan trọng.


