67 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 14 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 3
17 câu hỏi
Hoạt động đối ngoại nào thể hiện rõ tư tưởng nhân văn cao cả của Việt Nam trong thế kỷ XXI?
Nâng cấp lên quan hệ hợp tác chiến lược sâu rộng với các nước trong khu vực.
Đàm phán về ranh giới trên biển với Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Thái Lan.
Tham gia hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tại cho các nước trong và ngoài khu vực.
Tích cực triển khai hoạt động đối ngoại tại các tổ chức, diễn đàn, hội nghị đa phương.
Năm 1978, gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã mang lại lợi thế nào cho Việt Nam?
Tranh thủ được sự giúp đỡ của các nước XHCN để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu để thúc đẩy thương mại không ngừng phát triển.
Làm cho nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đánh dấu Việt Nam chính thức tham gia vào hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Năm 2014, sự kiện nào đã làm rạn nứt quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Trung Quốc?
“Hiệp định Hợp tác nghề cá trên Vịnh Bắc Bộ” được ký giữa hai nước bị xoá bỏ.
Trung Quốc gây nên cuộc chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc của Việt Nam.
Trung Quốc lại đưa quân ra chiếm 7 đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam.
Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải dương 981 ở vùng biển của Việt Nam.
Đến năm 1995, việc cơ bản thoát khỏi tình trạng bị bao vây cấm vận đã tác động như thế nào đến Việt Nam?
Là điều kiện tiên quyết để Việt Nam thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.
Tạo cơ sở quan trọng để Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế.
Việt Nam hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Là cơ sở để Đảng và Nhà nước đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
Nhân tố nào tác động lớn đến hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đầu những năm 20 của thế kỷ XXI?
Sự bùng phát và những hậu quả nặng nề của đại dịch Covid-19.
Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới và Y tế thế giới.
Trung Quốc đặt giàn khoan Hải Dương 981 ở vùng biển Việt Nam.
Việt Nam bình thường hoá quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN.
Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ năm 1986 có vai trò nào sau đây?
Góp phần xoá bỏ những xung đột ở khu vực Đông Nam Á.
Góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Góp phần loại trừ những cạnh tranh liên quan đến Biển Đông.
Đưa Việt Nam vào nhóm những nước phát triển trên thế giới.
Ngoại giao Việt Nam từ năm 1975 không có ý nghĩa chủ yếu nào?
Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam.
Tăng cường tình cảm hữu nghị và hợp tác với nhân dân thế giới.
Đóng góp vào sự nghiệp đấu tranh chống khủng bố trên thế giới.
Tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước.
Sự kiện nào không phải những dấu mốc lịch sử quan trọng trong quan hệ Việt Nam và Trung Quốc?
Năm 1991, hai nước bình thường hoá quan hệ ngoại giao sau giai đoạn căng thẳng.
Năm 1994, Việt Nam và Trung Quốc cùng tham gia vào Diễn đàn khu vực ASEAN.
Năm 2008, hai nước thiết lập khuôn khổ quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện.
Năm 1950, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, Việt Nam đã đạt được thành tựu ngoại giao nào?
Việt Nam đã ký các hiệp định phân định biên giới với các nước.
Việt Nam bình thường hoá quan hệ ngoại giao với các nước lớn.
Nhiều nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
Tính đến năm 2022, Việt Nam đã đạt được thành tựu ngoại giao nổi bật nào?
Chi phối được những mối quan hệ quốc tế ở khu vực Đông Nam Á.
Thiết lập mối quan hệ ngoại giao với 193 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Chấm dứt được những mâu thuẫn với các nước về tranh chấp lãnh thổ.
Trở thành nhân tố nòng cốt cho sự ra đời và phát triển của tổ chức khu vực.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Đại hội VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự đổi mới tư duy về tất cả các mặt an ninh - phát triển, lợi ích quốc gia - nghĩa vụ quốc tế, hợp tác - đấu tranh. Đồng thời, Việt Nam xác định những nhiệm vụ chiến lược: hòa bình và phát triển, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, thoát khỏi bao vây và cấm vận. Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, từ năm 1986 đến năm 1991, Việt Nam đã đẩy mạnh hoạt động đối ngoại kinh tế, đối ngoại chính trị. Việt Nam đã xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác với các quốc gia láng giềng và trong khu vực, chuyển từ thể đối đầu sang đối thoại với các quốc gia trong ASEAN".
(Trần Hùng Minh Phương, Quan hệ chính trị Việt Nam - ASEAN trong vấn đề Campuchia (1986-1991), Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, 2018, tr. 135)
a. Đại hội VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra chủ trương đổi mới trên lĩnh vực đối ngoại.
b. Chính sách cấm vận của Mỹ trước năm 1991 không chỉ tác động đến kinh tế mà còn tác động đến việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của Việt Nam.
c. Từ năm 1986 đến năm 1991, Việt Nam chỉ tập trung đẩy mạnh hoạt động đối ngoại chính trị, coi đây là cơ sở để thực hiện các hoạt động đối ngoại khác.
d. Quan hệ giữa Việt Nam với các nước ASEAN sau năm 1986 chuyển từ đối thoại sang đối đầu.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam; xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam - Campuchia là một quy luật phát triển của cách mạng ba nước, là điều có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc; kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại giữa hai bên, nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình và ổn định; chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội, 2002, tr.144-155)
a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh chủ trương đối ngoại của Việt Nam trong Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng.
b. Việt Nam luôn coi trọng quan hệ đối ngoại với Liên Xô để thúc đẩy quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c. Đến năm 1981, Việt Nam đã bình thường hoá quan hệ đối ngoại với Trung Quốc.
d. Việc giải quyết vấn đề Campuchia là cơ sở quan trọng trong thực thi chính sách đối ngoại rộng mở của Việt Nam.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Ngày 03/02/1994, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton tuyên bố bãi bỏ cấm vận và thiết lập cơ quan liên lạc Hoa Kỳ tại Hà Nội; và ngày 11/7/1995, tuyên bố chính thức bình thường hóa quan hệ với Việt Nam. Với việc bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, lần đầu tiên Việt Nam có quan hệ với tất cả các nước lớn trên thế giới. Việc này góp phần củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và tạo thêm điều kiện thuận lợi để Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác và các tổ chức quốc tế”.
(Bộ Ngoại giao, Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2020, tr.377)
a. Thành tựu ngoại giao nổi bật của Việt Nam năm 1995 là bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ.
b. Sau năm 1995, Mỹ từng bước dỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam trên từng lĩnh vực kinh tế - xã hội.
c. Từ năm 1995, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
d. Nhờ bình thường quan hệ ngoại giao với Mỹ, quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh hơn.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật và có một số điểm mới:
Thứ nhất, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo khung khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác.
Thứ hai, chủ động tham gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế đa phương khu vực và toàn cầu; xử lý đúng đắn, hiệu quả quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác khác.
Thứ ba, tăng cường công tác bảo hộ công dân và công tác người Việt Nam ở nước ngoài”.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021, tr.69-70)
a. Nội dung đoạn tư liệu trên thể hiện thành tựu về đối ngoại, hội nhập quốc tế trong thời kỳ triển khai nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
b. Từ năm 2016, Việt Nam thực hiện chủ trương của Đảng là bắt đầu bước vào quá trình hội nhập quốc tế.
c. Từ năm 2017 đến năm 2021, Việt Nam đã khéo léo xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước láng giềng (đặc biệt là Trung Quốc).
d. Công dân Việt Nam sinh sống ở nước ngoài đều được thụ hưởng các chính sách bảo hộ công dân của Đảng và Nhà nước.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh dấu một bước tiến lớn của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Với việc trở thành thành viên chính thức của WTO, tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu hiện nay với 90% dân số thế giới, 95% GDP và 95% giá trị thương mại toàn cầu, đã ghi nhận những thành quả đổi mới của Việt Nam trong quá trình tăng trưởng kinh tế nhanh và thực tế Việt Nam đã nhận được nhiều hiệu ứng tốt do WTO mang lại, thể hiện qua tăng trưởng, đầu tư, xuất nhập khẩu... Vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao".
(Đặng Đình Đào, Kinh tế Việt Nam ba năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (2007-2009), Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, 2010, tr.7)
a. Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu.
b. Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới chứng tỏ bước tiến trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
c. Việt Nam đã trở thành mắt xích quan trọng nhất trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
d. Kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh nhờ vốn đầu tư và ưu đãi xuất nhập khẩu của các nước thành viên WTO.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia. Gắn kết chặt chẽ quá trình chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng với việc nâng cao sức mạnh tổng hợp, huy động tiềm năng của toàn xã hội; đổi mới, hoàn thiện thể chế trong nước, nâng cao năng lực tự chủ, cạnh tranh và khả năng thích ứng của đất nước".
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021, Tập 1, tr.165)
a. Nội dung đoạn tư liệu trên phản ánh Đảng đã nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn vai trò của quá trình hội nhập quốc tế.
b. Hội nhập quốc tế không giới hạn trong một phạm vi hay một lĩnh vực nào của đời sống quốc tế mà lan tỏa ở mọi cấp độ, mọi lĩnh vực.
c. Thực hiện hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng là tham gia vào các quá trình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
d. Đảng chủ trương hội nhập quốc tế phải gắn liền với quá trình đấu tranh chống lại tác động của toàn cầu hoá.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
"Các hoạt động ngoại giao cũng góp phần quan trọng vào việc đổi mới, phát triển giáo dục và giải quyết các vấn đề xã hội. Ví dụ, sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao và thương mại, Mỹ bắt đầu viện trợ cho Việt Nam trong các lĩnh vực giáo dục và phòng chống HIV. Quỹ Ford, Fullbright và Quỹ Giáo dục Việt Nam đang thực hiện nhiều chương trình viện trợ và trao đổi giáo dục giữa các trường đại học Việt Nam với các trường đại học ở Mỹ nơi có hơn 3.000 người Việt Nam đang học tập và nghiên cứu. Chính phủ nhiều nước khác như Úc, Canada, Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Thụy Điển, hàng năm cũng dành hàng trăm suất học bổng cho học sinh và sinh viên Việt Nam. Hoạt động đối ngoại và chính sách mở cửa cũng góp phần thúc đẩy du lịch Việt Nam phát triển. Trong 10 tháng đầu năm 2005, đã có 2,85 triệu khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối năm 2005, Việt Nam ước tính sẽ đón tiếp 3 triệu khách du lịch”.
(Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Việt Nam trong Lịch sử thế giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015, tr.644)
a. Đoạn tư liệu trên phản ánh nguyên tắc đối ngoại của Việt Nam trên các lĩnh vực văn hoá giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
b. Sau khi bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Mỹ, Việt Nam đã nhận được nhiều sự hỗ trợ trên lĩnh vực giáo dục.
c. Việc du học của học sinh Việt Nam đến các nước lớn trên thế giới trở nên thuận lợi hơn nhờ chính sách đối ngoại tích cực.
d. Hoạt động du lịch của Việt Nam phát triển sau khi Việt Nam mở rộng hoạt động đối ngoại với nhiều quốc gia.



