66 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Kết nối tri thức Bài 3 (Có đúng sai) có đáp án - Phần 2
33 câu hỏi
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, việc đẩy mạnh hợp tác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can dự vào công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi là
nguyên tắc mang tính tất yếu.
nhân tố thứ yếu của các quan hệ.
chủ trương tạm thời của các nước.
xu thế hòa hoãn mang tính cục bộ.
Sức mạnh tổng hợp của quốc gia có vai trò như thế nào trong trật tự thế giới đa cực?
Là nhân tố khách quan tác động đến sự phát triển.
Quyết định vị trí của đất nước trong cục diện thế giới.
Chịu sự chi phối của các siêu cường vốn có của trật tự.
Mang lại chỗ đứng ổn định cho các nước trong trật tự mới.
Sự liên kết và hợp tác kinh tế trên thế giới từ sau năm 1991 có đặc điểm gì khác biệt so với thời kỳ trật tự thế giới hai cực Ianta?
Hợp tác kinh tế chịu sự chi phối của ý thức hệ.
Hợp tác không phân biệt chế độ chính trị - xã hội.
Bước đầu hình thành các liên minh kinh tế khu vực.
Nền kinh tế các nước trên thế giới tương đối độc lập.
Trật tự thế giới đa cực được hình thành phụ thuộc vào nhân tố chủ yếu nào?
Sự ra đời của các trung tâm kinh tế - chính trị đầu tiên.
Sự thành bại trong cuộc đấu tranh giữa các cực đối lập.
Thực lực về kinh tế, chính trị, quân sự của các quốc gia.
Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Trong thế kỷ XXI, nhân tố nào tạo ra những “đột phá” và biến chuyển lớn trên cục diện thế giới?
Sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ.
Sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia ở châu Á.
Cuộc đấu tranh không khoan nhượng với thực dân mới.
Mỹ khống chế đồng minh và chi phối tình hình thế giới.
Trong trật tự thế giới đa cực, sự gia tăng vai trò của các trung tâm, các tổ chức quốc tế phản ánh điều gì?
So sánh lực lượng mới trong quan hệ quốc tế.
Nền kinh tế thế giới đã đạt được công bằng mới.
Quy luật phát triển đồng đều của lịch sử thế giới.
Trình độ phát triển của các nước không còn chênh lệch.
Tại sao sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trung tâm?
Các quốc gia muốn trở thành siêu cường về kinh tế.
Các quốc gia lo sợ sự ảnh hưởng của các nước lớn.
Phát triển kinh tế sẽ quyết định phát triển chính trị.
Kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa, để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, các công ty có xu hướng
đẩy mạnh việc xuất khẩu tư bản và cho vay lãi.
sáp nhập và hợp nhất thành những tập đoàn lớn.
chú trọng sản xuất nội địa, nắm độc quyền kinh tế.
tách thành những công ty con, phân bố toàn cầu.
Bài học của thời kỳ Chiến tranh lạnh chứng tỏ phương thức quan hệ quốc tế lấy đối đầu chính trị - quân sự đã
không còn phù hợp, phải chịu nhiều tổn thất hoặc thất bại.
thu được nhiều kết quả lớn, quyết định sức mạnh tổng hợp.
mở rộng phạm vi ảnh hưởng của Mỹ và Liên Xô trên thế giới.
cung cấp thêm những lý luận mới cho chủ nghĩa Mác - Lênin.
Trong bối cảnh tình hình thế giới cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ là
cơ sở quyết định sự phát triển không đều của các quốc gia.
nguồn gốc hình thành và phát triển của chủ nghĩa khu vực.
nguyên nhân của những cuộc xung đột quân sự trên thế giới.
tiền đề dẫn tới sự xuất hiện vấn đề an ninh phi truyền thống.
Các cuộc xung đột quân sự, ly khai, xung đột sắc tộc, tôn giáo cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI tác động như thế nào đến tình hình thế giới?
Làm cho quan hệ quốc tế xuất hiện những bất ổn khó lường.
Dẫn tới nguy cơ phân cực sâu sắc hơn trong quan hệ quốc tế.
Thúc đẩy sự trỗi dậy và phát triển của chủ nghĩa thực dân cũ.
Làm cho xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá bị gián đoạn.
Nhận xét nào sau đây là đúng về trật tự thế giới đa cực?
Có sự tham gia của các quốc gia và trung tâm quyền lực.
Một quốc gia có khả năng chi phối sự phát triển của thế giới.
Được kế thừa những hệ quả tích cực của trật tự thế giới hai cực.
Có sự phân cực rõ rệt giữa các nước theo chế độ chính trị - xã hội.
Nội dung nào là đặc điểm nổi bật của kinh tế Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI?
Kinh tế Trung Quốc dẫn đầu thế giới trên mọi lĩnh vực.
Chiếm 1/2 bản quyền phát minh khoa học của thế giới.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.
Trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn của giới tư bản.
Nội dung nào không phải là biểu hiện của xu thế đa cực?
Sự suy giảm sức mạnh tương đối của Mỹ so với các cường quốc khác.
Hoạt động của các công ty xuyên quốc gia có ảnh hưởng ngày càng lớn.
Các quốc gia vừa cạnh tranh vừa hợp tác nhằm tái thiết trật tự thế giới cũ.
Vai trò của các trung tâm, tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng lớn.
Trật tự thế giới đa cực không tạo ra thời cơ nào cho Việt Nam trong thế kỷ XXI?
Hợp tác và đàm phán trong giải quyết các xung đột quân sự.
Giải quyết vấn đề kinh tế toàn cầu, đối phó với suy thoái kinh tế.
Tăng cường vị thế và tiếng nói của Việt Nam trên trường quốc tế.
Khôi phục sự hưng thịnh của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
Khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, Liên Xô và Mỹ đã
thiết lập liên minh kinh tế để hợp tác cùng phát triển.
mở rộng phạm vi chiếm đóng bằng sức mạnh quân sự.
rút dân sự "có mặt" ở nhiều nơi quan trọng trên thế giới.
ký hiệp ước thành lập trật tự thế giới theo xu hướng đa cực.
Nhận xét nào sau đây đúng về vị trí của Trung Quốc trong xu thế đa cực?
Can thiệp sâu hơn vào tổ chức của các nước ở Đông Nam Á.
Có ảnh hưởng lớn nhất đến các nước trong quan hệ quốc tế.
Chi phối các mối quan hệ truyền thống ở khu vực Đông Bắc Á.
Đẩy mạnh mở rộng tầm ảnh hưởng ở các nước đang phát triển.
Sự kiện Bức tường Béclin sụp đô (1989) là
sự tan rã của chủ nghĩa phát xít ở Đức sau thời gian dài tồn tại.
một trong những biểu tượng cho sự kết thúc của Chiến tranh lạnh.
mốc mở đầu cho sự phát triển mới của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu.
biểu hiện của sự sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa trên toàn thế giới.
Nhận xét nào đúng về sự hình thành trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh?
Chịu tác động của nhiều nhân tố nên diễn ra phức tạp, chậm chạp.
Hình thành thông qua các hội nghị với các hiệp định được ký kết.
Được hình thành sau những xung đột quân sự giữa hai khối đối lập.
Các quốc gia có sự cân bằng về quyền lực tham gia xây dựng trật tự.
Những biến động sâu rộng và phức tạp của các quan hệ quốc tế trong thời kỳ Chiến tranh lạnh đã
chấm dứt cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
chuẩn bị những tiền đề cho một thời kỳ quan hệ quốc tế mới.
chuẩn bị cho quá trình toàn cầu hoá trên phạm vi toàn thế giới.
xác lập trật tự thế giới đa cực, một trung tâm với vai trò của Mỹ.
Sau Chiến tranh lạnh, tương quan lực lượng giữa các cường quốc trên thế giới có tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế?
Đẩy nhanh quá trình thiết lập trật tự thế giới mới do Mỹ thống trị.
Góp phần tạo nên xu thế hoà bình, ổn định và phát triển trên thế giới.
Ngăn chặn được những “di chứng” của Chiến tranh lạnh trên thế giới.
Góp phần hình thành trật tự thế giới theo xu thế đa cực, nhiều trung tâm.
Nhận xét nào đúng về quan hệ quốc tế trong đầu thế kỷ XXI?
Các quốc gia có quan hệ phức tạp, đan xen và phụ thuộc lẫn nhau.
Nhiều biến động nhưng vẫn giữ được hòa bình tuyệt đối để phát triển.
Những xung đột tôn giáo và sắc tộc không còn trong các liên minh kinh tế.
Mâu thuẫn lợi ích được hóa giải khi các nước gia nhập các tổ chức quốc tế.
Sau Chiến tranh lạnh, tương quan lực lượng giữa các cường quốc trên thế giới có tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế?
Góp phần hình thành được trật tự thế giới theo xu thế lưỡng cực.
Ngăn chặn được những “di chứng" nặng nề của Chiến tranh lạnh.
Đưa đến sự ra đời của xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa trên thế giới.
Làm âm mưu thiết lập trật tự “đơn cực” của Mỹ không thực hiện được.
Xét về bản chất, toàn cầu hóa là
sự ảnh hưởng của các tư bản phát triển đối với các quốc gia đang và kém phát triển.
kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, là xu thế khách quan.
sự phát triển của những tổ chức liên kết khu vực và ngày càng được mở rộng phạm vi.
sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
Xu thế toàn cầu hoá từ cuối thế kỷ XX đã có tác động nào sau đây đến các quốc gia trên thế giới?
Đem lại sự công bằng, bình đẳng giữa các quốc gia và các dân tộc.
Làm cho mọi mặt hoạt động, đời sống con người trở nên an toàn.
Làm cho nền độc lập tự chủ các quốc gia có nguy cơ bị xâm phạm.
Bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia trên thế giới.
Hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh là
tăng cường chạy đua vũ trang để khẳng định sức mạnh của mình.
tiến hành cải cách triệt để sâu rộng, thay đổi định hướng phát triển.
tiến hành bao vây kinh tế, cô lập chính trị các nước nhỏ, chưa có vị thế.
xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang.
G20 có vai trò như thế nào trong quan hệ quốc tế hiện nay?
Tạo ra nguyên tắc hoạt động chung trên nền tảng của tổ chức Liên hợp quốc.
Quyết định đến việc thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực của các nước.
Chi phối nền kinh tế - tài chính của các quốc gia thành viên và của toàn thế giới.
Trung tâm điều phối các nỗ lực quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế thế giới.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Vì vậy, sau Chiến tranh lạnh, tất cả các quốc gia đều đang ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và tập trung mọi sức lực vào ưu tiên phát triển kinh tế. Trong thời điểm hiện nay, kinh tế trở thành trọng điểm trong quan hệ quốc tế, cạnh tranh sức mạnh tổng hợp quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc đọ sức giữa các cường quốc. Những cân nhắc về địa - kinh tế trên mức độ nào đó đã vượt quá tính toán về địa - chính trị".
(Lý Thực Cốc, Mỹ thay đổi chiến lược toàn cầu, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.30)
a. Sau Chiến tranh lạnh, các quốc gia ưu tiên phát triển kinh tế, sức mạnh tổng hợp quốc gia.
b. Sau Chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang không thể trở thành phương thức chủ đạo trong quan hệ quốc tế.
c. Kinh tế trở thành nội dung căn bản của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh.
d. Địa - chính trị trở thành nhân tố quyết định tới sự phát triển của mỗi quốc gia.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, cuộc đấu tranh vì một thế giới hòa bình, dân chủ, hợp tác và phát triển của các nước đang phát triển, các nước chậm phát triển vẫn đang và sẽ còn gặp nhiều khó khăn và thách thức trong tập hợp lực lượng; trong cuộc cạnh tranh không cân sức và và phải chịu nhiều áp lực từ phía các nước lớn; trong khắc phục những mâu thuẫn tôn giáo, xung đột sắc tộc, tranh chấp biên giới...”.
(Nguyễn Tiến Nghĩa, Trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh: Những quan điểm khác nhau, Tạp chí Cộng sản, số 20, 10/2006, tr.67)
a. Các nước đang phát triển gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập quốc tế.
b. Mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ trên thế giới đã được khắc phục xong.
c. Cuộc đấu tranh vì một thế giới hòa bình, dân chủ, hợp tác và phát triển của các nước đang phát triển vẫn chưa kết thúc.
d. Giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển diễn ra cuộc cạnh tranh không cân sức.
Cho bảng niên biểu về một số sự kiện tiêu biểu về quan hệ của Việt Nam với một số nước lớn trên thế giới đầu thế kỷ XXI
Thời gian | Nội dung |
Năm 2008 | Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Trung Quốc. |
Năm 2012 | Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Liên bang Nga. |
Năm 2016 | Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Ấn Độ. |
Năm 2022 | Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Hàn Quốc. |
Năm 2023 | Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Mỹ. |
Năm 2023 | Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Nhật Bản. |
Năm 2024 | Việt Nam xác lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Australia. |
a. Trung Quốc là quốc gia đầu tiên mà Việt Nam nâng cấp quan hệ lên đối tác chiến lược toàn diện.
b. Việt Nam đã thiết lập quan hệ với tất cả các nước thành viên của nhóm G7.
c. Thông qua việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp với Mỹ và Trung Quốc, Việt Nam đã hoá giải được cuộc cạnh tranh giữa hai nước này.
d. Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại là sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Thế giới phát triển nhanh chóng theo hướng đa cực, tuy vậy cục diện đa cực chưa hẳn đã hình thành mà đang trải qua thời kỳ quá độ từ Trật tự cũ để tiến tới một Trật tự mới. Có người dự đoán thời kỳ quá độ này phải kéo dài trong nhiều năm, có thể từ 30 đến 50 năm, bởi sự chuyển đổi cục diện thế giới lần này mang đặc điểm mới, quan trọng nhất là không trải qua chiến tranh như các cục diện trước kia. Thế giới đang trong tình hình "một siêu cường, nhiều cường quốc", đó là các nước Mỹ, Tây Âu (EU), Nhật Bản, Nga và Trung Quốc".
(Vũ Dương Ninh, Một số chuyên đề Lịch sử thế giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002, tr.399)
a. Sau Chiến tranh lạnh, thế giới phát triển nhanh chóng theo hướng đa cực.
b. Trật tự thế giới đa cực đã được xác lập trên thế giới thay thế cho trật tự đơn cực.
c. Mỹ, Tây Âu (EU), Nhật Bản, Nga và Trung Quốc trở thành các trung tâm quyền lực trong trật tự thế giới mới.
d. Trật tự thế giới mới có điểm tương đồng với trật tự thế giới trước đó về các cuộc chiến tranh cục bộ.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Sự sụp đổ của bức tường Béclin và thống nhất nước Đức (1990), sự tan rã của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô (1990-1991), cùng với sự tác động của các nhân tố, lực lượng khác, Chiến tranh lạnh về cơ bản đã kết thúc. Nước Mỹ bước vào thời kỳ mới có nhiều lợi thế hơn và tham vọng “cố hữu” cũng lớn hơn nhằm biến thế kỷ XXI thành thế kỷ Hoa Kỳ thứ hai với một trật tự thế giới mà chỉ có một siêu cường duy nhất là Mỹ".
(Hoàng Văn Hiên, Tiếp cận Lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam - Một cách nhìn, Nxb Chính trị Quốc gia, 2009, tr.89)
a. Với ưu thế vượt trội về kinh tế và quân sự, thế kỷ XXI được coi là thế kỷ Hoa Kỳ thứ hai.
b. Mỹ thực sự trở thành siêu cường duy nhất trong trật tự thế giới ở thế kỷ XXI.
c. Bước vào thế kỷ XXI, Mỹ vẫn theo đuổi tham vọng thiết lập trật tự thế giới có lợi cho mình.
d. Sự tan rã của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô đã tác động đến sự thành bại trong chính sách đối ngoại mới của Mỹ.
Đọc đoạn tư liệu sau đây:
“Chúng ta tin tưởng rằng, thách thức chủ yếu mà chúng ta đang phải đối mặt hiện nay là bảo đảm rằng quá trình toàn cầu hoá trở thành một động lực tích cực cho tất cả các dân tộc trên thế giới. Mặc dù toàn cầu hoá hứa hẹn những cơ hội to lớn, hiện tại lợi ích của nó được chia sẻ rất không đều, trong khi cái giá phải trả cho nó cũng rất khác nhau. Chúng ta thừa nhận rằng, các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi đang gặp những khó khăn đặc biệt khi đối mặt với thách thức chủ yếu này. Bởi vậy, chỉ bằng những nỗ lực rộng lớn và liên tục mới có thể tạo lập được một tương lai chung, dựa trên tính nhân loại chung trong tất cả sự đa dạng của chúng ta, quá trình toàn cầu hoá mới có thể diễn ra một cách công bằng và toàn vẹn hoàn toàn. Những nỗ lực này phải bao gồm các chính sách và biện pháp ở cấp độ toàn cầu nhằm đáp ứng các nhu cầu của các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi, và phải được hoạch định, thực hiện với sự tham gia tích cực của các nước và nền kinh tế đó".
(Trích “Các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc” năm 2000)
a. Toàn cầu hoá gây ra nhiều thách thức đối với các quốc gia phát triển trong quá trình xác lập trật tự thế giới mới.
b. Toàn cầu hoá tạo ra nhân tố tiêu cực và tích cực cho tất cả các dân tộc trên thế giới.
c. Với Các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, Liên hợp quốc đặt ra mục tiêu phát triển công bằng cho các nước thành viên.
d. Các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đã chỉ ra những nỗ lực để xây dựng một tương lai chung cho các nước thành viên.


