455 câu hỏi
Nghiên cứu ngang đồng nghĩa với nghiên cứu:
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu theo dõi
Thử nghiệm lâm sàng.
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc đồng nghĩa với:
Nghiên cứu sinh thái
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Thử nghiệm ngẫu nhiên
Đối tượng trong nghiên cứu ngang là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Đối tượng trong nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Số cohorte ban đầu của nghiên cứu ngang là:
Nhiều hoặc một
Một
Hai
Nhiều
Ít.
Số lần khảo sát trên mỗi cohorte trong quá trình nghiên cứu của nghiên cứu ngang là:
Một lần
Nhiều lần
Hai lần
Một lần hoặc nhiều lần
Nhiều lần hoặc hai lần.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "sai số chọn" trong nghiên cứu ngang là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "sai số nhớ lại" trong nghiên cứu ngang là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "yếu tố nhiễu" trong nghiên cứu ngang là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "thời gian cần thiết" trong nghiên cứu ngang là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "giá thành" trong nghiên cứu ngang là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
"giá trị suy luận căn nguyên" tùy vào thiết kế nghiên cứu sẽ tăng dần theo trình tự:
A,b,c
C,b,a
B,c,a
B,a,c
A,c,b.
"giá trị suy luận căn nguyên" tùy vào thiết kế nghiên cứu sẽ giảm dần theo trình tự:
A,b,c
C,b,a
B,c,a
B,a,c
A,c,b.
"giá trị suy luận căn nguyên" thấp nhất trong các thiết kế nghiên cứu dưới đây là:
Thuần tập tương lai
Thuần tập hồi cứu
Bệnh chứng
Ngang
Tương quan
Nghiên cứu theo dõi đồng nghĩa với nghiên cứu:
Ngang
Nghiên cứu dọc
Nửa dọc
Tương quan
Tỷ lệ hiện mắc.
Nghiên cứu thuần tập đồng nghĩa với nghiên cứu:
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu theo dõi
Thử nghiệm lâm sàng.
Nghiên cứu theo dõi đồng nghĩa với:
Nghiên cứu sinh thái
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Thử nghiệm ngẫu nhiên
Đối tượng trong nghiên cứu thuần tập là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Đối tượng trong nghiên cứu theo dõi là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Số cohorte ban đầu của nghiên cứu nửa dọc là:
Nhiều hoặc một
Một
Hai
Nhiều
Ít.
Số lần khảo sát trên mỗi cohorte trong quá trình nghiên cứu của nghiên cứu dọc là:
Một lần
Nhiều lần
Hai lần
Một lần hoặc nhiều lần
Nhiều lần hoặc hai lần.
Số lần khảo sát trên mỗi cohorte trong quá trình nghiên cứu của nghiên cứu nửa dọc là:
Một lần
Nhiều lần
Hai lần
Một lần hoặc nhiều lần
Nhiều lần hoặc hai lần.
Khi nghiên cứu một nguyên nhân hiếm thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
Tương quan
Ngang
Bệnh chứng
Thuần tập
Tìm tỷ lệ. Mới mắc.
Khi nghiên cứu nhiều hậu quả của cùng một nguyên nhân thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
Tương quan
Ngang
Bệnh chứng
Thuần tập
Tìm tỷ lệ hiện mắc.
Khi nghiên cứu nhằm xác lập mối liên quan về thời gian thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
Tương quan
Ngang
Bệnh chứng
Thuần tập
Tìm tỷ lệ hiện mắc.
Khi nghiên cứu nhằm đo trực tiếp số mới mắc thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
Tương quan
Ngang
Bệnh chứng
Thuần tập
Sinh thái.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "sai số chọn" trong nghiên cứu thuần tập là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "sai số nhớ lại" trong nghiên cứu thuần tập là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "mất theo dõi" trong nghiên cứu thuần tập là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "yếu tố nhiễu" trong nghiên cứu thuần tập là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "thời gian cần thiết" trong nghiên cứu thuần tập là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "giá thành" trong nghiên cứu thuần tập là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
Một trong những nhược điểm của phương pháp nghiên cứu bệnh chứng là:
Khó thực hiện lại
Khó theo dõi hàng lọat nhiều vấn đề đồng thời trên các đối tượng
Khó duy trì thống nhất trong suốt quá trình nghiên cứu cho nên dễ có biais
Tài liệu, hồ sơ cần thiết không hòan chỉnh
Dễ có sự biến động trong các đối tượng nghiên cứu: bỏ, từ chối, thêm vào.
Nghiên cứu bệnh chứng đồng nghĩa với nghiên cứu:
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu theo dõi
Thử nghiệm lâm sàng.
Nghiên cứu hồi cứu đồng nghĩa với:
Nghiên cứu sinh thái
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Thử nghiệm ngẫu nhiên
Đối tượng trong nghiên cứu bệnh chứng là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Đối tượng trong nghiên cứu hồi cứu là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Khi nghiên cứu nhằm khảo sát bệnh có thời kì tiềm ẩn dài thì nên sử dụng thiết kế nghiên cứu:
Tương quan
Ngang
Bệnh chứng
Thuần tập
Sinh thái.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì yếu tố nhiễu trong nghiên cứu tương quan là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "sai số chọn" trong nghiên cứu bệnh chứng là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "sai số nhớ lại" trong nghiên cứu bệnh chứng là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "mất theo dõi" trong nghiên cứu bệnh chứng là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "yếu tố nhiễu" trong nghiên cứu bệnh chứng là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "thời gian cần thiết" trong nghiên cứu bệnh chứng là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
So với các nghiên cứu quan sát khác thì "giá thành" trong nghiên cứu bệnh chứng là:
Không có
Thấp
Trung bình
Cao
Không xác định.
Thử nghiệm ngẫu nhiên đồng nghĩa với nghiên cứu:
đáp á
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu theo dõi
Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm lâm sàng đồng nghĩa với:
Nghiên cứu sinh thái
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Thử nghiệm ngẫu nhiên
Đối tượng trong thử nghiệm ngẫu nhiên là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Đối tượng trong thử nghiệm lâm sàng là:
Quần thể
Cá thể
Bệnh nhân
Người khỏe
Cộng đồng.
Nghiên cứu thực nghiệm đồng nghĩa với:
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu theo dõi
Nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu can thiệp đồng nghĩa với nghiên cứu:
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu theo dõi
Nghiên cứu thực nghiệm
Một trong các cách phân loại nghiên cứu là:
Theo thời gian
Theo không gian
Theo đặc trưng về con người
Theo loại mẫu sử dụng
Theo kích thước của quần thể.
Một trong các cách phân loại nghiên cứu là:
Theo không gian
Theo sự biến động của đối tượng trong các nhóm
Theo đặc trưng về con người
Theo loại mẫu sử dụng
Theo cấp quản lý.
Một trong các cách phân loại nghiên cứu là:
Theo không gian
Theo đặc trưng về con người
Theo cấp quản lý.
Theo mục tiêu nghiên cứu
Theo loại mẫu sử dụng
Một trong các giai đoạn cần thiết để nghiên cứu đầy đủ một vấn đề sức khỏe là:
Đặt vấn đề
Mô tả
Tổng quan
Đối tượng nghiên cứu
Nêu giả thuyết
Một trong các giai đoạn cần thiết để nghiên cứu đầy đủ một vấn đề sức khỏe là:
Quan sát
Trình bày kết quả
Phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Nêu giả thuyết
Một trong các giai đoạn cần thiết để nghiên cứu đầy đủ một vấn đề sức khỏe là:
Quan sát
Trình bày kết quả
Thực nghiệm (nếu có thể)
Đặt vấn đề
Tổng quan
Một trong các giai đoạn cần thiết để nghiên cứu đầy đủ một vấn đề sức khỏe là:
Đặt vấn đề
Tổng quan
Quan sát
Trình bày kết quả
Trình bày kết quả
Một trong các nội dung cần thiết trong giai đoạn mô tả là:
Tính tần số mắc bệnh
Nhận thấy vấn đề (một sự khởi đầu rất quan trọng)
Tính tỷ lệ mới mắc
Tính tỷ lệ hiện mắc
Tính số hiện mắc
Một trong các nội dung cần thiết trong giai đoạn mô tả là:
Xác nhận sự đồng nhất của các sự kiện (các cas giống nhau)
Tính tần số mắc bệnh
Tính tỷ lệ mới mắc
Tính tỷ lệ hiện mắc
Trình bày kết quả bằng bảng 2 × 2
Một trong các nội dung cần thiết trong giai đoạn mô tả là:
Tính tần số mắc bệnh
Tính tỷ lệ mới mắc
Thu thập tất cả các sự kiện (nhận ra tất cả các cas hiện có)
Mô tả quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Trình bày kết quả bằng bảng 2 × 2
Một trong các nội dung cần thiết trong giai đoạn mô tả là:
Tính tần số mắc bệnh
Tính số hiện mắc
Mô tả quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Trình bày kết quả bằng bảng 2 × 2 e. Xác định các đặc điểm của các sự kiện (mô tả các cas)
Một trong các nội dung cần thiết trong giai đoạn mô tả là:
Tính tỷ lệ mới mắc
Tính tỷ lệ hiện mắc
Tính số hiện mắc
Mô tả quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Tìm cách mô tả quá trình xuất hiện và chiều hướng phát triển của hiện tượng
Nghiên cứu trường hợp thuộc về:
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu cohorte
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu hồi cứu
Mô tả một chùm bệnh thuộc về:
Nghiên cứu cohorte
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu thực nghiệm
Mô tả một loạt các trường hợp thuộc về:
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu tương quan thuộc về:
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu cohorte
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu ngang thuộc về:
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc
Nghiên cứu sinh thái thuộc về:
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc
Nghiên cứu bệnh chứng thuộc về:
Nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc
Nghiên cứu thuần tập thuộc về:
Nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu thuộc về:
Nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu bệnh chứng thuộc loại:
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc
Nghiên cứu bệnh chứng thuộc loại:
Nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc
Nghiên cứu thuần tập thuộc về:
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu thuần tập thuộc về:
Nghiên quan sát
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu thuộc về:
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu thuộc về:
Nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên thuộc loại nghiên cứu:
Nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Thử nghiệm trên cộng đồng thuộc loại nghiên cứu:
Nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên thuộc loại nghiên cứu:
Nghiên cứu quan sát
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Mục têu chính của các nghiên cứu trường hợp là:
Hình thành giả thuyết nhân quả
Kiểm định giả thuyết nhân quả
Dự phòng cấp ii
Chứng minh giả thuyết nhân quả
Can thiệp trên cộng đồng
Mục têu chính của các nghiên cứu chùm bệnh là:
Kiểm định giả thuyết nhân quả
Hình thành giả thuyết nhân quả
Chứng minh giả thuyết nhân quả
Loại bỏ yếu tố nguy cơ
Can thiệp trên cộng đồng
Mục têu chính của các nghiên cứu ngang là:
Kiểm định giả thuyết nhân quả
Dự phòng cấp ii
Hình thành giả thuyết nhân quả
Chứng minh giả thuyết nhân quả
Dự phong cấp i
Mục têu chính của các nghiên cứu tương quan là:
Kiểm định giả thuyết nhân quả
Dự phòng cấp ii
Chứng minh giả thuyết nhân quả
Can thiệp trên cộng đồng
Hình thành giả thuyết nhân quả
Mục têu chính của các nghiên cứu mô tả một loạt các trường hợp là:
Hình thành giả thuyết nhân quả
Kiểm định giả thuyết nhân quả
Loại bỏ yếu tố nguy cơ
Can thiệp trên cộng đồng
Dự phong cấp i
Mục têu chính của các nghiên cứu mô tả một trường hợp là:
Hình thành giả thuyết nhân quả
Kiểm định giả thuyết nhân quả
Loại bỏ yếu tố nguy cơ
Can thiệp trên cộng đồng
Dự phong cấp i
Để hình thành giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu trường hợp
Thử nghiệm trên thực địa
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu hồi cứu
Để hình thành giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Thử nghiệm lâm sàng
Chùm bệnh
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu hồi cứu
Để hình thành giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm trên cộng đồng
Ngang
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu hồi cứu
Để hình thành giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Tương quan
Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm trên cộng đồng
Thử nghiệm trên thực địa
Nghiên cứu bệnh chứng
Để hình thành giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Thử nghiệm trên cộng đồng
Thử nghiệm trên thực địa
Nghiên cứu bệnh chứng
Nghiên cứu thuần tập
Mô tả một loạt các trường hợp
Để hình thành giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Thử nghiệm trên thực địa
Mô tả một trường hợp
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu thuần tập
Thử nghiệm trên cộng đồng
Để kiểm định giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu bệnh chứng
Nhiên cứu ngang
Nhiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nhiên cứu chùm bệnh
Nhiên cứu trường hợp
Để kiểm định giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nhiên cứu ngang
Nghiên cứu thuần tập
Nhiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nghiên cứu sinh thái
Thử nghiệm trên cộng đồng
Để kiểm định giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nhiên cứu mô tả
Nghiên cứu sinh thái
Nghiên cứu cohorte
Thử nghiệm trên cộng đồng
Thử nghiệm trên thực địa
Để kiểm định giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nhiên cứu ngang
Nhiên cứu mô tả
Thử nghiệm trên cộng đồng
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu
Thử nghiệm trên thực địa
Để kiểm định giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nhiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nhiên cứu trường hợp
Nghiên cứu sinh thái
Thử nghiệm trên thực địa
Nghiên cứu hồi cứu
Để kiểm định giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nhiên cứu chùm bệnh
Nhiên cứu phân tích bằng quan sát
Nhiên cứu trường hợp
Nhiên cứu mô tả
Thử nghiệm trên thực địa
Để chứng minh giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Thử nghiệm trên cộng đồng
Nhiên cứu chùm bệnh
Nhiên cứu trường hợp
Nhiên cứu mô tả
Nghiên cứu sinh thái
Để chứng minh giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nhiên cứu ngang
Thử nghiệm trên thực địa
Nhiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nhiên cứu chùm bệnh
Nhiên cứu trường hợp
Để chứng minh giả thuyết nhân quả có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu:
Nhiên cứu ngang
Nhiên cứu tỷ lệ hiện mắc
Nhiên cứu mô tả
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
Nghiên cứu sinh thái
Khi nghiên cứu bệnh hiếm gặp nên áp dụng thiết kế:
Nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu chùm bệnh
Khi nghiên cứu bệnh hiếm gặp nên áp dụng thiết kế:
Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu dọc
Nghiên cứu bệnh chứng
Khi nghiên cứu nguyên nhân hiếm nên áp dụng thiết kế:
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu chùm bệnh
Thử nghiệm trên cộng đồng
Khi nghiên cứu nhiều hậu quả của cùng một nguyên nhân nên áp dụng thiết kế:
Thử nghiệm trên thực địa
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu chùm bệnh
Khi cần đo trực tiếp số mới mắc nên áp dung thiết kế:
Thử nghiệm trên thực địa
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu ngang
Thử nghiệm trên cộng đồng
Nghiên cứu chùm bệnh
Khi khảo sát bệnh có thời kì tiềm ẩn dài nên áp dụng thiết kế:
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu thuần tập
Thử nghiệm lâm sàng
Khi cần xác lập mối liên quan về thời gian nên áp dụng thiết kế:
Nghiên cứu ngang
Nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu chùm bệnh
Nghiên cứu thuần tập
Thử nghiệm trên cộng đồng
Thiết kế nghiên cứu thuần tập sẽ thích hợp cho:
Nghiên cứu nguyên nhân hiếm
Khảo sát bệnh có ít dấu hiệu lâm sàng
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Nghiên cứu bệnh khó điều trị
Khảo sát quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Thiết kế nghiên cứu thuần tập sẽ thích hợp cho:
Nghiên cứu bệnh hiếm
Nghiên cứu nhiều hậu quả của cùng một nguyên nhân
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Nghiên cứu bệnh khó điều trị
Khảo sát quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Thiết kế nghiên cứu thuần tập sẽ thích hợp cho:
Nghiên cứu bệnh hiếm
Khảo sát bệnh có ít dấu hiệu lâm sàng
Xác lập mối liên quan về thời gian
Nghiên cứu bệnh khó điều trị
Khảo sát quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Thiết kế nghiên cứu thuần tập sẽ thích hợp cho:
Nghiên cứu bệnh hiếm
Khảo sát bệnh có ít dấu hiệu lâm sàng
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Đo trực tiếp số mới mắc
Khảo sát quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Thiết kế nghiên cứu thuần tập sẽ thích hợp cho:
Nghiên cứu bệnh khó điều trị
Khảo sát bệnh có thời kì tiềm ẩn dài
Nghiên cứu bệnh hiếm
Khảo sát bệnh có ít dấu hiệu lâm sàng
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng sẽ thích hợp cho:
Nghiên cứu nguyên nhân hiếm
Nghiên cứu bệnh hiếm
Khảo sát bệnh có ít dấu hiệu lâm sàng
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Nghiên cứu bệnh khó điều trị
Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng sẽ thích hợp cho:
Khảo sát bệnh có ít dấu hiệu lâm sàng
Nghiên cứu nguyên nhân hiếm
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Khảo sát bệnh có thời kì tiềm ẩn dài
Khảo sát quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Thiết kế nghiên cứu ngang sẽ thích hợp cho:
Khảo sát bệnh có ít dấu hiệu lâm sàng
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Nghiên cứu bệnh khó điều trị
Đo trực tiếp số mới mắc
Nghiên cứu nhiều hậu quả của cùng một nguyên nhân
Thiết kế nghiên cứu tương quan sẽ thích hợp cho:
Nghiên cứu phát hiện bệnh sớm
Nghiên cứu bệnh hiếm
Nghiên cứu bệnh khó điều trị
Đo trực tiếp số mới mắc
Khảo sát quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Ngang
Quan sát
Mô tả
Phát hiện bệnh
Sinh thái
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 sẽ phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Một trường hợp
Hồi cứu
Mô tả
Phát hiện bệnh
Sinh thái
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 sẽ phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Một trường hợp
Nhiều trường hợp
Thuần tập
Phát hiện bệnh
Sinh thái
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 sẽ phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Một trường hợp
Nhiều trường hợp
Chùm bệnh
Bệnh chứng
Tương quan
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 sẽ phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Nhiều trường hợp
Chùm bệnh
Tương quan
Quan sát
Thuần tập bệnh chứng
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 sẽ phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Chùm bệnh
Tương quan
Quan sát
Mô tả
Cohorte
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 sẽ phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Thuần tập một mẫu
Một trường hợp
Nhiều trường hợp
Chùm bệnh
Tương quan
Số liệu được trình bày bằng bảng 2 × 2 sẽ phù hợp trong thiết kế nghiên cứu:
Tương quan
Thuần tập hai mẫu
Quan sát
Mô tả
Phát hiện bệnh
Kết quả của nghiên cứu ngang nên trình bày bằng bảng:
2 × 2
Một chiều
Nhiều chiều
Tương quan giữa biến định lượng và định tính
Tương quan giữa 2 biến định lượng
Thưòng khi trình bày kết quả nghiên cứu bằng bảng 2 × 2 thì hàng thứ nhất trong bảng là hàng:
Phơi nhiễm
Không phơi nhiễm
Bị bệnh
Không bị bệnh
Tỷ lệ hiện mắc
Thường khi trình bày kết quả nghiên cứu bảng 2 × 2 thì hàng thứ hai trong bảng là hàng:
Phơi nhiễm
Không phơi nhiễm
Bị bệnh
Không bị bệnh
Tỷ lệ mới mắc
Thường khi trình bày kết quả nghiên cứu bằng bảng 2 × 2 thì cột thứ nhất trong bảng là cột:
Không phơi nhiễm
Không bị bệnh
Bị bệnh
Phơi nhiễm
Mật độ mới mắc
Thường khi trình bày kết quả nghiên cứu bằng bảng 2 × 2 thì cột thứ hai trong bảng là cột:
Phơi nhiễm
Không phơi nhiễm
Bị bệnh
Mật độ mới mắc
Không bị bệnh
Với số liệu của bảng 2 × 2 thì test thống kê thích hợp nhất là:
R
T
Z
Sai số chuẩn của sự khác biệt
2
Điều nào dưới đây nêu rõ nhất lời nói trên là không đúng:
Các tỷ lệ chưa được chuẩn hóa theo tuổi
Số liệu trên chưa đầy đủ vì có những vụ tai nạn chưa được ghi nhận
Phải làm một so sánh với những người lái xe không liên quan tới tai nạn
Chưa có test thống kê
Phải sử dụng tỷ lệ mới mắc thay cho tỷ lệ hiện mắc.
Kết luận nào sau đây sẽ hợp lý hơn cả:
Nguồn nhiễm trùng là từ nhà hàng a vì đa số bệnh nhân đã ăn tại đây
Nguồn nhiễm trùng không phải từ nhà hàng b vì chỉ có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân ăn tại đây
Nguồn nhiễm trùng là từ nhà hàng d vì gần như tất cả bệnh nhân đều uống nước tại đây
Nguồn nhiễm trùng có thể là nhà hàng a, c, d.
Không rút ra được kết luận nào cả vì không có sự so sánh giữa các đối tượng phơi nhiễm và không phơi nhiễm.
Trong 1 000 phụ nữ bị ung thư vú có 32 người có thai. Từ đó có thể nói rằng:
Có thai là một điều rất hay xảy ra ở những người bị ung thư vú
Ung thư vú là một điều ít khi xảy ra ở những người có thai
32% các trường hợp ung thư vú đang có thai
Có thể tính được nguy cơ ung thư vú ở những người có thai sau khi đã chuẩn hóa tuổi
Chưa nói lên được điều gì.
Nghiên cứu trên đây thuộc loại nghiên cứu:
Thuần tập
Bệnh chứng
Thực nghiệm
Tương quan
Ngang.
Thói quen hút thuốc lá
Or = 117/210
Or = 117/267
Or = (15094)/(117173) 150/324 173/267
Or = (117173)/(94150)
Or = (117150)/(94173)
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày đã tính được or = 1,44 và có thể kết luận rằng:
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày
Thói quen hút thuốc là yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày
Thói quen hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày gấp 1,44 lần
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày
Cần tính 2 mới có thể đưa ra kết luận chính xác.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày đã tính được or = 1,44 và khoảng tin cậy 95% của or là:1,01 < or < 2, từ đó có thể nói:
>
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày
Phải tính 2 và nếu 2 tính được lớn hơn 3,841 thì mới kết luận được
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày
Chưa nói được gì vì chưa có test thống kê.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày đã tính được or = 1,44 và 2 = 4, từ đó có thể nói:
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày
Phải tính khoảng tin cậy 95% của or mới có thể kết luận được
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày
Phải tính hệ số tương quan r mới có thể đưa ra kết luận đầy đủ .
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan đã tính được or = 1,97 và có thể kết luận rằng:
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Thói quen hút thuốc là yếu tố nguy cơ của ung thư gan
Thói quen hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư gan gấp 1,97 lần
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Cần tính 2 mới có thể đưa ra kết luận chính xác
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan đã tính được or = 1,97 và 2 = 14, từ đó có thể nói:
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Phải tính khoảng tin cậy 95% của or mới có thể kết luận được
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư dạ dày
Phải tính hệ số tương quan r mới có thể đưa ra kết luận đầy đủ.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và u lympho không hodgkin đã tính được or = 1,21 và có thể kết luận rằng:
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Thói quen hút thuốc là yếu tố nguy cơ của ung thư gan
Thói quen hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư gan gấp 1,21 lần
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Cần tính 2 mới có thể đưa ra kết luận chính xác.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan đã tính được or = 1,21 và khoảng tin cậy 95% của or là: 0,77 < or < 1, từ đó có thể nói:
>
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Phải tính 2 và nếu 2 tính được lớn hơn 3,841 thì mới kết luận được
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Chưa nói được gì vì chưa có test thống kê.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan đã tính được or = 1,21 và 2 = 0, từ đó có thể nói:
Có sự kết hợp nhân quả giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Phải tính khoảng tin cậy 95% của or mới có thể kết luận được
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Không có mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và ung thư gan
Phải tính hệ số tương quan r mới có thể đưa ra kết luận đầy đủ .
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin đã tính được or = 0,30 và có thể kết luận rằng:
Không có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin
Có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin
Thói quen nhai trầu là yếu tố nguy cơ của u lympho không hodgkin
Thói quen nhai trầu là yếu tố bảo vệ đối với u lympho không hodgkin
Cần phải tính 2 mới có thể đưa ra kết luận chính xác.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin đã tính được or = 0,30 và khoảng tin cậy 95% của or là: 0,09 < or < 0, từ đó có thể nói:
>
Không có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Thói quen nhai trầu là yếu tố nguy cơ của u lympho không hodgkin
Thói quen nhai trầu là yếu tố bảo vệ đối với u lympho không hodgkin
Cần phải tính 2 mới có thể đưa ra kết luận chính xác.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin đã tính được or = 0,30 và 2 = 4, từ đó có thể nói:
Không có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Thói quen nhai trầu là yếu tố nguy cơ của u lympho không hodgkin
Thói quen nhai trầu là yếu tố bảo vệ đối với u lympho không hodgkin
Phải tính khoảng tin cậy 95% của or mới có thể kết luận được
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen nhai trầu và ung thư đại tràng đã tính được or = 0,22 và có thể kết luận rằng:
Không có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và ung thư đại tràng
Có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và ung thư đại tràng
Thói quen nhai trầu là yếu tố nguy cơ của ung thư đại tràng
Thói quen nhai trầu là yếu tố bảo vệ đối với ung thư đại tràng
Cần phải tính 2 mới có thể đưa ra kết luận chính xác.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin đã tính được or = 0,22 và khoảng tin cậy 95% của or là: 0,03 < or < 0, từ đó có thể nói:
>
Không có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và ung thư đại tràng
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Thói quen nhai trầu là yếu tố nguy cơ của ung thư đại tràng
Thói quen nhai trầu là yếu tố bảo vệ đối với ung thư đại tràng
Cần phải tính 2 mới có thể đưa ra kết luận chính xác.
Một nghiên cứu bệnh chứng về sự kết hợp giữa thói quen nhai trầu và u lympho không hodgkin đã tính được or = 0,22 và 2 = 4, từ đó có thể nói:
Không có mối liên quan giữa thói quen nhai trầu và ung thư đại tràng
Phải trình bày kết quả bằng bảng 2 2 mới có thể kết luận được
Thói quen nhai trầu là yếu tố nguy cơ của ung thư đại tràng
Thói quen nhai trầu là yếu tố bảo vệ đối với ung thư đại tràng
Phải tính khoảng tin cậy 95% của or mới có thể kết luận được
Một nhà nghiên cứu quan tâm tới nguyên nhân của vàng da sơ sinh, để nghiên cứu vấn đề này, ông ta đã chọn 100 đứa trẻ có vàng da sơ sinh và 100 đứa trẻ không vàng da sơ sinh trong cùng một bệnh viện và trong cùng một khoảng thời gian, sau đó ông ta ghi nhận lại các thông tin có sẵn về thời kỳ mang thai và lúc sinh của các bà mẹ của hai nhóm trẻ đó. Đây là nghiên cứu:
Ngang
Hồi cứu
Tương lai
Tỷ lệ mới mắc
Thử ghiệm lâm sàng ngẫu nhiên.
Để đo độ mạnh của sự kết hợp nhân quả, phải dựa vào:
Thời kỳ ủ bệnh
Nguy cơ tương đối
Nguy cơ qui kết
Tỷ lệ mới mắc bệnh trong quần thể
Tỷ lệ hiện đang phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu.
Để thử nghiệm một vaccin (phòng một bệnh nhất định), người ta đã cho 1 000 đúa trẻ 2 tuổi (được chọn ngẫu nhiên trong một quần thể), sử dụng loại vaccin nêu trên, và đã theo dõi 10 năm tiếp theo, thấy 80% những đứa trẻ đó không bị bệnh tương ứng và kết luận:
Vaccin này rất tốt trong việc phòng bệnh đó
Không nói được gì vì không theo dõi những đứa trẻ không dùng vaccin
Chưa nói được gì vì chưa có test thống kê
Vaccin đó chưa tốt lắm, có thể làm ra được loại vacxin khác có hiệu lực bảo vệ cao hơn.
Tỷ lệ bị bệnh là 20%.
Về mặt lý thuyết thì mẫu đại diện tốt hơn cả cho quần thể là:
Mẫu tầng tỷ lệ
Mẫu chùm một giai đoạn
Mẫu chùm hai giai đoạn
Mẫu hệ thống
Mẫu tầng không tỷ lệ.
Một trong các loại mẫu thường được sử dụng trong nghiên cứu là:
Mẫu ngẫu nhiên đơn
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu cố định
Mẫu thích hợp
Mẫu khách quan
Một trong các loại mẫu thường được sử dụng trong nghiên cứu là:
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu hệ thống
Mẫu cố định
Mẫu thích hợp
Mẫu khách quan
Một trong các loại mẫu thường được sử dụng trong nghiên cứu là:
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu cố định
Mẫu chùm 1 giai đoạn
Mẫu thích hợp
Mẫu khách quan
Một trong các loại mẫu thường được sử dụng trong nghiên cứu là:
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu cố định
Mẫu chùm 2 giai đoạn
Mẫu thích hợp
Mẫu khách quan
Một trong các loại mẫu thường được sử dụng trong nghiên cứu là:
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu cố định
Mẫu thích hợp
Mẫu tầng không tỷ lệ
Mẫu khách quan
Một trong các loại mẫu thường được sử dụng trong nghiên cứu là:
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu cố định
Mẫu thích hợp
Mẫu tầng tỷ lệ
Mẫu khách quan
Khung mẫu cần thiết của mẫu ngẫu nhiên đơn là:
Danh sách các đối tượng nghiên cứu
Tổng số các cụm của quần thể đích
Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích
Tổng số các đối tượng nghiên cứu
Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích
Khung mẫu cần thiết của mẫu hệ thống là:
Danh sách các đối tượng nghiên cứu
Tổng số các cụm của quần thể đích
Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích
Tổng số các đối tượng nghiên cứu
Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích
Khung mẫu cần thiết của mẫu chùm 1 giai đoạn là:
Danh sách các đối tượng nghiên cứu
Tổng số các cụm của quần thể đích
Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích
Tổng số các đối tượng nghiên cứu
Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích
Một trong những công cụ cần thiết để thiết kế mẫu ngẫu nhiên đơn là:
Danh sách các đối tượng nghiên cứu
Tổng số các cụm của quần thể đích
Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích
Tổng số các đối tượng nghiên cứu
Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích
Một trong những công cụ cần thiết để thiết kế mẫu hệ thống là:
Danh sách các đối tượng nghiên cứu
Tổng số các cụm của quần thể đích
Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích
Tổng số các đối tượng nghiên cứu
Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích
Một trong những công cụ cần thiết để thiết kế mẫu chùm là:
Danh sách toàn bộ các cá thể của quần thể đích
Tổng số các đối tượng nghiên cứu
Danh sách các đối tượng nghiên cứu
Tổng số các cụm của quần thể đích
Danh sách toàn bộ các cụm của quần thể đích
Quần thể đích là toàn dân tỉnh a phân bố trên ba vùng không đều nhau: đồng bằng, trung du, miền núi. Cần chọn một mẫu n = 200 cá thể để nghiên cứu một vấn đề sức khỏe có liên quan tới môi trường. Mẫu đại diện tốt nhất cho quần thể sẽ là:
Mẫu chùm 1giai đoạn
Mẫu hệ thống
Mẫu tầng tỷ lệ
Mẫu tầng không tỷ lệ
Mẫu chùm 2 giai đoạn.
Một trong các phương tiện dùng để chọn ngẫu nhiên là:
Bảng số ngẫu nhiên
Bảng chữ cái abc...
Bảng các giá trị 2
Bảng các giá trị t
Bảng tần số dồn
Một trong các phương tiện dùng để chọn ngẫu nhiên là:
Bảng các giá trị 2
Bảng các giá trị t
Bảng tần số dồn
Bảng chữ cái abc...
Chương trình epi info/máy vi tính
Một trong các phương tiện dùng để chọn ngẫu nhiên là:
Bảng tần số dồn
Bảng các giá trị t
Bảng tần số dồn
Máy tính tay loại có chữ random trên phím
Bảng chữ cái abc...
Để tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, thường phải dùng tới bảng số ngẫu nhiên vì:
Rẻ tiền
Dễ thực hiện
Giảm được sai số mẫu
Giảm được sai số đo lường
Giảm được sai số nhớ lại.
Một quần thể có kích thước n = 6 , mẫu chọn ra có kích thước n = 2 . Tổng số t các mẫu có kích thước n = 2 là:
T = 20
T = 15
T = 10
T = 6
T = 3
Một quần thể có kích thước n = 5 , mẫu chọn ra có kích thước n = 2 . Tổng số t các mẫu có kích thước n = 2 là:
T = 20
T = 15
T = 10
T = 6
T = 3
Một quần thể có kích thước n = 5 , mẫu chọn ra có kích thước n = 4 . Tổng số t các mẫu có kích thước n = 4 là:
T = 20
T = 9
T = 5
T = 4
T = 3
Một quần thể có kích thước n = 5 , mẫu chọn ra có kích thước n = 3 . Tổng số t các mẫu có kích thước n = 3 là:
T = 20
T = 15
T = 10
T = 6
T = 3
Một quần thể có kích thước n = 6 , mẫu chọn ra có kích thước n = tổng số t các mẫu có kích thước n = 3 là:
T = 20
T = 15
T = 10
T = 6
T = 3
Một quần thể có kích thước n = 6 , mẫu chọn ra có kích thước n = tổng số t các mẫu có kích thước n = 4 là:
T = 20
T = 15
T = 10
T = 6
T = 3
Dùng công thức n = z2 p(1 - p)/c2 để tính kích thước mẫu trong trường hợp ước lượng một tỷ lệ. Trong đó p là:
Ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể
Ước đoán về tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Tỷ lệ bị bệnh trong mẫu thăm dò
Tỷ lệ bị bệnh trong quần thể
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu.
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể thì dựa vào:
Một nghiên cứu thăm dò
Tỷ lệ mắc bệnh ở địa phương
Số liệu thường qui
Một nghiên cứu ngang
Một nghiên cứu tương quan
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể thì dựa vào:
Tỷ lệ mắc bệnh ở địa phương
Một nghiên cứu tương tự
Số liệu thường qui
Một nghiên cứu ngang
Một nghiên cứu tương quan
Để có được ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể thì dựa vào:
Tỷ lệ mắc bệnh ở địa phương
Số liệu thường qui
Có thể coi p = 0,50
Một nghiên cứu ngang
Một nghiên cứu tương quan
Mẫu số trong các công thức tính cỡ mẫu luôn là:
Mức chính xác của nghiên cứu
Một giá trị được tra trong các bảng tính sẵn
Độ lệch chuẩn
Khoảng tin cậy
Sự khác biệt
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu là:
Xác định rõ các biến số cần điều tra
Sử dụng bảng số ngẫu nhiên
Xây dựng khung mẫu
Lập bảng tần số dồn
Uớc đoán tỷ lệ cần điều tra
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu là:
Sử dụng bảng số ngẫu nhiên
Xác định chính xác quần thể đích
Xây dựng khung mẫu
Lập bảng tần số dồn
Uớc đoán tỷ lệ cần điều tra
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu là:
Sử dụng bảng số ngẫu nhiên
Lập bảng tần số dồn
Xây dựng khung mẫu
Xác định độ chính xác mong muốn
Uớc đoán tỷ lệ cần điều tra
Một trong các giai đoại cần thiết của qui trình thiết kế mẫu là:
Sử dụng bảng số ngẫu nhiên
Xây dựng khung mẫu
Lập bảng tần số dồn
Tính cỡ mẫu
Uớc đoán tỷ lệ cần điều tra
Các bước đó phải được tiến hành theo trình tự sau:
A,b,c,d
B,a,c,d
C,a,b,d
D,a,b,c
A,c,b,d.
Trên một mẫu ngẫu nhiên n = 1 000 lần sinh, gặp 532 trẻ gái đã tính được độ lệch chuẩn của ước lượng là 0,0158, và khoảng tin cậy 95% của ước lượng là: (, ) = (0,501, 0,563). Dùng công thức tính cỡ mẫu n = 1,962 p(1 - p)/c2 tính được c = 0,310 từ đó có thể nói rằng, độ dài khoảng tin cậy 95% của ước lượng không vượt quá:
L = 0, 563 - 0,501
L = (0,563 - 0,501)/2
L = 0,310
L = 0,310 1,96
L = 0,0158 1,
Trên một mẫu ngẫu nhiên n = 1 000 lần sinh, gặp 532 trẻ gái đã tính được độ lệch chuẩn của ước lượng là 0,0158, và khoảng tin cậy 95% của ước lượng là: (, ) = (0,501, 0,563). Dùng công thức tính cỡ mẫu n = 1,962 p(1 - p)/c2 tính được c = 0,310 từ đó có thể nói rằng, sự khác biệt giữ a - p không vượt quá:
C = 0, 563 - 0,501
C = (0,563 - 0,501)/2
C = 0,310
C = 0,310 1,96
C = 0,0158 1,
Trên một mẫu ngẫu nhiên n = 1 000 lần sinh, gặp 532 trẻ gái đã tính được độ lệch chuẩn của ước lượng là 0,0158, và khoảng tin cậy 95% của ước lượng là: (, ) = (0,501, 0,563). Dùng công thức tính cỡ mẫu n = 1,962 p(1 - p)/c2 tính được c = 0,310 từ đó có thể nói rằng, độ lệch chuẩn của ước lượng không vượt quá:
D = 0, 563 - 0,501
D = (0,563 - 0,501)/2
D = 0,0158
D = 0,0158 1,96
D = 0,0158 1,
Trong các công thức tính cỡ mẫu/ước lượng một tỷ lệ thì mẫu số luôn luôn là:
Độ lệch chuẩn
Độ dài khoảng tin cậy
Mức chính xác của nghiên cứu
Một giá trị được tra trong bảng
Sự khác biệt giữa số đo của mẫu và tham số của quần thể
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một tỷ lệ phải dựa vào:
Mức chính xác của nghiên cứu
Khung mẫu
Bảng tần số dồn
Cỡ của quần thể
Bảng số ngẫu nhiên
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một tỷ lệ phải dựa vào:
Ước đoán về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể
Bảng tần số dồn
Cỡ của quần thể
Khung mẫu
Bảng số ngẫu nhiên
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một số trung bình phải dựa vào:
Ước đoán độ lệch chuẩn của quần thể
Bảng số ngẫu nhiên
Khung mẫu
Cỡ của quần thể
Bảng tần số dồn
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một số trung bình phải dựa vào:
Khung mẫu
Mức chính xác của nghiên cứu
Bảng tần số dồn
Cỡ của quần thể
Bảng số ngẫu nhiên
Để tính được cỡ mẫu/ ước lượng một số trung bình phải dựa vào:
Khung mẫu
Bảng tần số dồn
Cỡ của quần thể
Bảng số ngẫu nhiên
Sự khác biệt giữa số đo trên mẫu và tham số của quần thể định trước
Trong các công thức tính cỡ mẫu/ước lượng một số trung bình thì mẫu số luôn luôn là:
Độ lệch chuẩn
Độ dài khoảng tin cậy
Mức chính xác của nghiên cứu
Một giá trị được tra trong bảng
Sự khác biệt giữa số đo của mẫu và tham số của quần thể
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào:
Ước đoán về tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Tỷ lệ bị bệnh trong quần thể
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu.
Tỷ lệ bị bệnh trong mẫu thăm dò
: sai số loại i: xác suất bác bỏ ho (rr=1) trong khi ho đúng
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào:
Ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể
: sai số loại ii: xác suất chấp nhận ho (rr=1) trong khi ho sai
Tỷ lệ bị bệnh trong mẫu thăm dò
Tỷ lệ bị bệnh trong quần thể
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu.
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào:
Ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể
Ước đoán về tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Tỷ lệ mới mắc ở nhóm không phơi nhiễm
Tỷ lệ bị bệnh trong quần thể
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu.
Cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập luôn tùy thuộc vào:
Ước đoán chính xác nhất về tỷ lệ cần điều tra trong quần thể
Ước đoán về tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Tỷ lệ bị bệnh trong mẫu thăm dò
Nguy cơ tương đối rr dự đoán
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu.
Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp luôn tùy thuộc vào:
: xác suất bác bỏ ho (2 can thiệp có kết quả như nhau) trong khi ho đúng
Ước đoán về tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Tỷ lệ bị bệnh trong mẫu thăm dò
Nguy cơ tương đối rr dự đoán
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu.
Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp luôn tùy thuộc vào:
: xác suất chấp nhận ho (2 can thiệp có kết quả như nhau) trong khi ho sai
Ước đoán về tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Tỷ lệ bị bệnh trong mẫu thăm dò
Nguy cơ tương đối rr dự đoán
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu.
Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp luôn tùy thuộc vào:
Ước đoán về tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Sự khác nhau về kết quả của 2 can thiệp
Nguy cơ tương đối rr dự đoán
Tỷ lệ phơi nhiễm trong mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ bị bệnh trong mẫu thăm dò.
Từ công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu thuần tập thấy:
Rr (nguy cơ tương đối) có thể bộc lộ càng nhỏ thì (cỡ mẫu) n phải càng lớn
Rr có thể bộc lộ càng lớn thì n phải càng lớn
N không tùy thuộc rr
Rr có thể bộc lộ càng nhỏ thì n phải càng nhỏ
N tùy vào tỷ lệ phơi nhiễm trong quần thể
Dùng test 2để so sánh:
2 tỷ lệ của 2 mẫu độc lập
2 số trung bình của 2 mẫu độc lập
Tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ của quần thể
Tỷ lệ của 2 quần thể
Trung bình của mẫu với trung bình của quần thể
Dùng test 2để so sánh:
Các tỷ lệ của các mẫu độc lập
Trung bình của 2 mẫu độc lập
Tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ của quần thể
Tỷ lệ của 2 quần thể
Trung bình của mẫu với trung bình của quần thể
Dùng test t để so sánh:
Tỷ lệ của 2 mẫu độc lập
Trung bình của 2 mẫu độc lập
Tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ của quần thể
Tỷ lệ của các quần thể
Trung bình của các quần thể
Dùng test t để so sánh:
Tỷ lệ của các mẫu độc lập
Tỷ lệ của 2 quần thể
Tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ của quần thể
Tỷ lệ của các quần thể
Trung bình của mẫu với trung bình của quần thể
Test z dùng để so sánh:
Tỷ lệ của các mẫu độc lập
Tỷ lệ của 2 quần thể
Trung bình của các mẫu độc lập
Tỷ lệ của các quần thể
Trung bình của mẫu với trung bình của quần thể
Test z dùng để so sánh:
Tỷ lệ của các mẫu độc lập
Tỷ lệ của 2 quần thể
Tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ của quần thể
Tỷ lệ của các quần thể
Trung bình của các mẫu độc lập
Test f dùng để so sánh:
Tỷ lệ của các mẫu độc lập
Tỷ lệ của 2 quần thể
Tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ của quần thể
Tỷ lệ của các quần thể
Trung bình của các mẫu độc lập
Test f dùng để so sánh:
Tỷ lệ của 2 mẫu độc lập
Tỷ lệ của 2 quần thể
Tỷ lệ của mẫu với tỷ lệ của quần thể
Tỷ lệ của các quần thể
Trung bình của 2 mẫu độc lập
Dùng test 2để tìm mối tương quan giữa:
Biến định tính và biến định lượng
2 biến định tính
2 biến định lượng
Biến độc lập và biến phụ thuộc
Biến liên tục và biến rời rạc
Dùng test t để tìm mối tương quan giữa:
Biến định tính và biến định lượng
2 biến định tính
2 biến định lượng
Biến độc lập và biến phụ thuộc
Biến liên tục và biến rời rạc
Dùng test f để tìm mối tương quan giữa:
Biến định tính và biến định lượng
2 biến định tính
2 biến định lượng
Biến độc lập và biến phụ thuộc
Biến liên tục và biến rời rạc
Tính r để tìm mối tương quan giữa
Biến định tính và biến định lượng
2 biến định tính
2 biến định lượng
Biến độc lập và biến phụ thuộc
Biến liên tục và biến rời rạc
Để tìm mối tương quan giữa 2 biến định tính phải sử dụng test:
2
T
F
F hoặc t
R
Để tìm mối tương quan giữa 2 biến định lượng phải sử dụng test:
2
T
F
F hoặc t
R
Để tìm mối tương quan giữa biến định tính và biến định lượng phải sử dụng test:
2
T
F
F hoặc t
R
Cơ sở của mọi ý nghĩa thống kê là dựa trên quan điểm về giả thuyết ho. Khi so sánh hai tỷ lệ quan sát thì giả thuyết ho nêu rằng:
Không có sự khác biệt giữa hai tỷ lệ quan sát đó
Có sự khác biệt giữa hai tỷ lệ quan sát đó
Sự khác biệt giữa hai tỷ lệ quan sát đó là do yếu tố nhiễu gây nên
Không có sự kết hợp giữa yếu tố nghiên cứu và bệnh nghiên cứu
Nguy cơ tương đối bằng
Cơ sở của mọi ý nghĩa thống kê là dựa trên quan điểm về giả thuyết ho khi so sánh hai giá trị trung bình thì giả thuyết ho nêu rằng:
Không có sự khá biệt giữa hai tỷ lệ quan sát đó
Không có sự kết hợp giữa yếu tố nghiên cứu và bệnh nghiên cứu
Sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình đó là do sai số đo lường gây nên
Không có sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình đó
Có sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình đó.
Cơ sở của mọi ý nghĩa thống kê là dựa trên quan điểm về giả thuyết ho khi so sánh kết quả điều trị bằng hai phương pháp khác nhau thì giả thuyết ho nêu rằng:
Có sự khác biệt quan sát giữa hai kết quả điều trị
Không có sự khác biệt giữa hai kết quả điều trị
Sự khác biệt quan sát giữa hai kết quả điều trị đó là do tuổi gây nên
Kết quả của phương pháp điều trị giống với kết quả của placebo
Yếu tố nhiễu gây nên sự khác biệt giữa hai kết quả điều trị.
Cơ sở của mọi ý nghĩa thống kê là dựa trên quan điểm về giả thuyết ho khi phân tích thống kê một bảng 2 2 trong nghiên cứu phân tích bằng quan sát thì giả thuyết ho nêu rằng:
Có sự kết hợp giữa yếu tố nghiên cứu và bệnh nghiên cứu
Không có sự kết hợp giữa yếu tố nghiên cứu và bệnh nghiên cứu
Sự kết hợp giữa yếu tố nghiên cứu và bệnh nghiên cứu là do yếu tố nhiễu gây nên
Có sự khác biệt giữa tỷ lệ phơi nhiễm và tỷ lệ không phơi nhiễm
Có sự khác biệt giữa tỷ lệ mắc bệnh và không mắc bệnh.
Trong các nghiên cứu, thường dùng ngưỡng ý nghĩa:
P = 0,01
P = 0,02
P = 0,03
P = 0,
P = 0,05
Để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 giới, có thể đặt giả thuyết ho như sau:
Có sự khác biệt về tỷ lệ lách to giữa nam và nữ
Không có sự khác biệt về tỷ lệ lách to giữa nam và nữ
Tỷ lệ lách to ở nữ cao hơn ở nam
Tỷ lệ lách to ở nữ cao hơn ở nam là do tuổi gây nên
Sự khác biệt giữa hai tỷ lệ nêu trên là do yếu tố nhiễu.
Để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 giới, test thống kê sử dụng thích hợp nhất là:
2
T
Z
R
Để so sánh chỉ số lách giữa trẻ trai và trẻ gái, ta có thể đặt giả thuyết ho như sau:
Tỷ lệ lách to ở trẻ trai là: [a/(a+b)] 100
Tỷ lệ lách to ở trẻ gái là: [c/(c+d)] 100
Có sự khác biệt về chỉ số lách giữa trẻ trai và trẻ gái
Không có sự khác biệt về chỉ số lách giữa trẻ trai và trẻ gái
Không thể đặt giả thuyết ho được.
Độ lớn của 2 biểu thị một thang xác suất việc bác bỏ ho:
2 càng lớn thì giả thuyết ho càng dễ bị bác bỏ
2 càng nhỏ thì giả thuyết ho càng dễ bị bác bỏ
2 càng nhỏ thì sự khác biệt giữa hai tỷ lệ càng có ý nghĩa
2 càng nhỏ thì giả thuyết h1 càng đứng vững
2 là giá trị không đổi trong mọi trường hợp.
Tương ứng với ô a, p1 được tính theo công thức:
P1 = (a + b)( c + d)
P1 = (a + d)( b + c)
P1 = (a + c)(a + b)/t
P1 = (a + b)(b + d)/t
P1 = (a + d)(b + c)/t
Tương ứng với ô c, p3 tính theo công thức:
P3 = (a + b)( c + d)
P3 = (a + d)( b + c)
P3 = (a + c)(a + b)/t
P3 = (a + c)(c + d)/t
P3 = (a + d)(b + c)/t
Tương ứng với ô d, p4 tính theo công thức:
P4 = (a + b)( c + d)
P4 = (a + d)( b + d)
P4 = (a + c)(a + b)/t
P4 = (a + c)(c + d)/t
P4 = (a + d)(b + c)/t
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng a và b, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng a và làng b khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng a và làng b khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng b khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng a và làng b khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng b khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng a và c, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng a và làng c khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng a và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng a và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng a và d, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng a và làng d khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng a và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng a và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng a và e, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng a và làng e khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng a và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng a và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng a và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng b và c, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng b và làng c khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng b và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng b và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng b và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng b và làng c khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng b và d, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng b và làng d khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng b và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng b và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng b và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng b và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng b và e, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng b và làng e khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng b và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng b và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng b và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng b và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng c và d, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng c và làng d khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng c và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng c và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng c và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng c và làng d khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng c và e, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng c và làng e khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng c và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng c và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng c và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng c và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Dùng toán đồ (kèm theo) để so sánh tỷ lệ lách to giữa 2 làng d và e, và lết luận:
Tỷ lệ lách to của làng d và làng e khác nhau không có ý nghĩa thống kê
Tỷ lệ lách to của làng d và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
>
Tỷ lệ lách to của làng d và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05
Tỷ lệ lách to của làng d và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,01
>
Tỷ lệ lách to của làng d và làng e khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p > 0,
Một trong các nguồn của sai số ngẫu nhiên là:
Những biến thiên sinh học giữa các cá thể
Sai số do lời khai của đối tượng
Sai số nhớ lại
Tuổi
Sai số do ghi chép.
Một trong các nguồn của sai số ngẫu nhiên là:
Sai số do lời khai của đối tượng
Sai số nhớ lại
Tuổi
Sai số do ghi chép
Sai số do chọn mẫu
Một trong các nguồn của sai số ngẫu nhiên là:
Sai số do lời khai của đối tượng
Sai số do đo lường
Sai số nhớ lại
Tuổi
Sai số do ghi chép
Khi sử dụng các công thức tính cỡ mẫu phải dựa vào một trong thông số dưới đây:
Mức ý nghĩa thống kê cần thiết để đạt được một kết quả dự đoán
Kích thước của quần thể nghiên cứu
Liên quan giữa các biến số
Sự chính xác của kỹ thuật đo lường
Khoảng biến thiên của biến số cần đo lường trong quần thế đích
Khi sử dụng các công thức tính cỡ mẫu phải dựa vào một trong thông số dưới đây:
Kích thước của quần thể nghiên cứu
Xác suất chấp nhận để kết quả thật chưa biết xảy ra
Liên quan giữa các biến số
Sự chính xác của kỹ thuật đo lường
Khoảng biến thiên của biến số cần đo lường trong quần thế đích
Khi sử dụng các công thức tính cỡ mẫu phải dựa vào một trong thông số dưới đây:
Kích thước của quần thể nghiên cứu
Liên quan giữa các biến số
Tầm quan trọng của kết quả nghiên cứu
Sự chính xác của kỹ thuật đo lường
Khoảng biến thiên của biến số cần đo lường trong quần thế đích
Khi sử dụng các công thức tính cỡ mẫu phải dựa vào một trong thông số dưới đây:
Kích thước của quần thể nghiên cứu
Liên quan giữa các biến số
Sự chính xác của kỹ thuật đo lường
Tần số mắc bệnh trong quần thể
Khoảng biến thiên của biến số cần đo lường trong quần thế đích
Khi sử dụng các công thức tính cỡ mẫu phải dựa vào một trong thông số dưới đây:
Kích thước của quần thể nghiên cứu
Liên quan giữa các biến số
Sự chính xác của kỹ thuật đo lường
Cỡ mẫu liên quan của các nhóm so sánh
Khoảng biến thiên của biến số cần đo lường trong quần thế đích.
Loại sai số được ghi nhận bằng tên“kết quả từ những người khoẻ” là:
Sai số chọn
Sai số do lời khai của đối tượng
Sai số do đo lường
Sai số nhớ lại
Sai số do ghi chép.
Nguồn gốc của sai số xếp lớp là:
Sai số chọn
Sai số do lời khai của đối tượng
Sai số do đo lường
Sai số nhớ lại
Sai số do ghi chép.
Một trong các phương pháp kiểm soát yếu tố nhiễm là:
Ngẫu nhiên
Sử dụng hệ số kappa ()
Phân tích phương sai
Xác định chính xác quần thể đích
Mở rộng cỡ mẫu
Một trong các phương pháp kiểm soát yếu tố nhiễm là:
Phân tích phương sai
Thu hẹp quần thể nghiên cứu
Mở rộng cỡ mẫu
Xác định chính xác quần thể đích
Sử dụng hệ số kappa ()
Một trong các phương pháp kiểm soát yếu tố nhiễm là:
Phân tích phương sai
Sử dụng hệ số kappa ()
Kết đôi
Mở rộng cỡ mẫu
Xác định chính xác quần thể đích
Một trong các phương pháp kiểm soát yếu tố nhiễm là:
Phân tích phương sai
Sử dụng hệ số kappa ()
Phân tầng
Xác định chính xác quần thể đích
Mở rộng cỡ mẫu
Một trong các phương pháp kiểm soát yếu tố nhiễu là:
Phân tích phương sai
Sử dụng hệ số kappa ()
Chuẩn hoá
Xác định chính xác quần thể đích
Mở rộng cỡ mẫu
Sử dụng phương pháp ngẫu nhiên để trung hòa yếu tố nhiễu trong giai đoạn:
Thiết kế nghiên cứu
Xử lý số liệu
Phân tích số liệu
Trình bày kết quả
Thiết kế nghiên cứu và xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thu hẹp quần thể nghiên cứu để trung hòa yếu tố nhiễu trong giai đoạn:
Thiết kế nghiên cứu
Xử lý số liệu
Phân tích số liệu
Trình bày kết quả
Thiết kế nghiên cứu và xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp phân tầng để trung hòa yếu tố nhiễu trong giai đoạn:
Thiết kế nghiên cứu
Xử lý số liệu
Phân tích số liệu
Xử lý và phân tích số liệu
Thiết kế nghiên cứu và xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp kết đôi để trung hòa yếu tố nhiễu trong giai đoạn:
Thiết kế nghiên cứu
Xử lý số liệu
Phân tích số liệu
Xử lý và phân tích số liệu
Thiết kế nghiên cứu và xử lý số liệu.
Một trong các thông số cần phải dựa vào khi tính cỡ mẫu bằng các công thức là:
Mức ý nghĩa thống kê cần thiết để đạt được một kết quả dự đoán
Độ đặc hiệu của test phát hiện bệnh
Cỡ của quần thể đích
Sai số hệ thống
Cỡ của quần thể nghiên cứu
Một trong các thông số cần phải dựa vào khi tính cỡ mẫu bằng các công thức là:
Độ nhậy của test phát hiện bệnh
Cỡ của quần thể nghiên cứu
Cỡ của quần thể đích
Sai số hệ thống
Xác suất chấp nhận để kết quả thật chưa biết xảy ra
Một trong các thông số cần phải dựa vào khi tính cỡ mẫu bằng các công thức là:
Tầm quan trọng của kết quả nghiên cứu
Sai số hệ thống
Độ nhậy của test phát hiện bệnh
Độ đặc hiệu của test phát hiện bệnh
Cỡ của quần thể nghiên cứu
Một trong các thông số cần phải dựa vào khi tính cỡ mẫu bằng các công thức là:
Độ nhậy của test phát hiện bệnh
Độ đặc hiệu của test phát hiện bệnh
Tần số mắc bệnh trong quần thể
Cỡ của quần thể đích
Cỡ của quần thể nghiên cứu
Một trong các thông số cần phải dựa vào khi tính cỡ mẫu bằng các công thức là:
Độ nhậy của test phát hiện bệnh
Cỡ của quần thể đích
Sai số hệ thống
Cỡ mẫu liên quan của các nhóm so sánh
Độ đặc hiệu của test phát hiện bệnh
Dùng kỹ thuật "kết đôi" trong thiết kế nghiên cứu bệnh chứng để:
Trung hòa yếu tố nhiễu
Tăng tính đại diện của mẫu
Giảm sai số nhớ lại
Giảm sai số đo lường
Giảm sai số chọn
Dùng thiết kế thuần tập để:
Tăng tính đại diện của mẫu
Trung hòa yếu tố nhiễu
Giảm sai số chọn
Giảm sai số xếp lẫn
Tăng tính đại diện của mẫu
Trong nghiên cứu thực nghiệm, dùng phương pháp ngẫu nhiên để chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm nhằm:
Giảm sai số hệ thống
Tăng tính đại diện của mẫu
Giảm sai số nhớ lại
Trung hòa yếu tố nhiễu
Giảm sai số chọn
Một trong các loại báo cáo khoa học là:
Báo cáo ban đầu, báo cáo khoa học theo tiến độ đề tài
Báo cáo nội dung nghiên cứu
Báo cáo gửi cơ quan chủ quản
Báo cáo gửi cơ quan quan lý
Báo cáo gửi cơ quan cung cấp tài chính
Một trong các loại báo cáo khoa học là:
Báo cáo nội dung nghiên cứu
Báo cáo tổng kết đề tài
Báo cáo gửi cơ quan chủ quản
Báo cáo gửi cơ quan quan lý
Báo cáo gửi cơ quan cung cấp tài chính
Một trong các loại báo cáo khoa học là:
Báo cáo nội dung nghiên cứu
Báo cáo gửi cơ quan chủ quản
Báo cáo gửi cơ quan quan lý
Báo cáo gửi cơ quan cung cấp tài chính
Báo cáo khoa học để đăng báo
Hình thức trình bày của một báo cáo tổng kết đề tài cần phải theo đúng bản mẫu của:
Cơ quan chủ quản
Cơ quan quản lý đề tài
Cơ quan truyền thông
Nội dung nghiên cứu
Của phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Bìa
Tên đề tài
Cơ quan chủ trì
Cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài
Mở đầu
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Cơ quan chủ trì
Bảng các chữ viết tắt đã dùng trong báo cáo
Cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài
Mở đầu
Tên tác giả
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài
Mở đầu
Tên tác giả
Danh mục các bảng số liệu trong báo cáo
Họ và tên cán bộ tham gia nghiên cứu
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Mở đầu
Tên tác giả
Họ và tên các cán bộ tham gia nghiên cứu
Cơ quan công tác
Danh mục các biểu đồ, hình ảnh minh họa trong báo cáo
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Tên tác giả
Họ và tên các cán bộ tham gia nghiên cứu
Cơ quan công tác
Nội dung nghiên cứu
Mục lục
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Họ và tên các cán bộ tham gia nghiên cứu
Cơ quan công tác
Nội dung nghiên cứu
Nhà xuất bản
Đặt vấn đề
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nhà xuất bản
Tên đề tài
Cơ quan chủ trì
Cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Nội dung nghiên cứu
Nhà xuất bản
Tên đề tài
Phụ lục
Cơ quan chủ trì
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Cơ quan công tác
Tổng quan
Nội dung nghiên cứu
Nhà xuất bản
Tên đề tài
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Tên đề tài
Cơ quan chủ trì
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài
Mở đầu
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Cơ quan chủ trì
Cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài
Kết quả nghiên cứu
Mở đầu
Tên tác giả
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Nhà xuất bản
Tên đề tài
Cơ quan chủ trì
Bàn luận
Cấp quản lý và chủ nhiệm đề tài
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Nội dung nghiên cứu
Nhà xuất bản
Tên đề tài
Cơ quan chủ trì
Kết luận
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Cơ quan công tác
Nội dung nghiên cứu
Nhà xuất bản
Tên đề tài
Đề nghị
Một trong các phần của báo cáo tổng kết đề tài là:
Nội dung nghiên cứu
Nhà xuất bản
Tên đề tài
Cơ quan chủ trì
Tài liệu tham khảo
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Tên bài báo
Nhà xuất bản
Cơ quan công tác
Cơ quan chủ trì
Danh mục các bảng số liệu trong bài báo
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nhà xuất bản
Họ, tên, địa chỉ của tác giả
Danh mục biểu đồ trong bài báo
Danh mục hình ảnh minh họa trong bài báo
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Cơ quan công tác
Cơ quan chủ trì
Danh mục các bảng số liệu trong bài báo
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Mục tiêu nghiên cứu
Danh mục biểu đồ trong bài báo
Cơ quan chủ trì
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Danh mục các bảng số liệu
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Kết quả và bàn luận
Danh mục biểu đồ trong bài báo
Danh mục hình ảnh minh họa trong bài báo
Danh mục các bảng số liệu trong bài báo
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Nhà xuất bản
Kết luận và đề nghị
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Danh mục biểu đồ trong bài báo
Danh mục hình ảnh minh họa trong bài báo
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Nhà xuất bản
Cơ quan công tác
Tài liệu tham khảo
Danh mục biểu đồ trong bài báo
Danh mục hình ảnh minh họa trong bài báo
Một trong các phần của báo cáo khoa học để đăng báo là:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Cơ quan chủ trì
Tóm tắt
Cơ quan công tác
Danh mục các bảng số liệu trong bài báo
Trong bài báo khoa học, nội dung chủ yếu của đặt vấn đề nhằm trả lời câu hỏi:
Mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì?
Bài báo này gửi tới ai?
Tại sao phải tiến hành nghiên cứu này?
Kết quả của nghiên cứu này phục vụ ai?
Cần phải làm gì sau nghiên cứu này?
Trong bài báo khoa học, phần mục tiêu nghiên cứu chính là là trả lời câu hỏi:
Mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì?
Bài báo này gửi tới ai?
Cần phải làm gì sau nghiên cứu này?
Các kết quả của nghiên cứu này phục vụ ai?
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những điều gì?
Trong bài báo khoa học, nội dung chủ yếu của phương pháp nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi:
Cần phải làm gì sau nghiên cứu này?
Kết quả của nghiên cứu này phục vụ ai?
Mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì?
Bài báo này gửi tới ai?
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu bằng các cách nào?
Trong bài báo khoa học, nội dung chủ yếu của kết quả nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi:
Cần phải làm gì sau nghiên cứu này?
Kết quả của nghiên cứu này phục vụ ai?
Mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì?
Bài báo này gửi tới ai?
Nghiên cứu này đã tìm ra được những điều gì?
Trong bài báo khoa học, nội dung chủ yếu của bàn luận nhằm trả lời câu hỏi:
Cần phải làm gì sau nghiên cứu này?
Kết quả của nghiên cứu này phục vụ ai?
Mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì?
Bài báo này gửi tới ai?
Mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì?
Trong bài báo khoa học, những nội dung nhằm trả lời câu hỏi tại sao phải tiến hành nghiên cứu này thuộc phần:
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu e. Bàn luận
Trong bài báo khoa học, những nội dung nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những điều gì thuộc phần:
Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Bàn luận
Tổng quan
Trong bài báo khoa học, những nội dung nhằm trả lời câu hỏi tác giả đã tiến hành nghiên cứu bằng các cách nào thuộc phần:
Kết quả nghiên cứu
Bàn luận
Phương pháp nghiên cứu
Tổng quan
Đối tượng nghiên cứu
Trong bài báo khoa học, những nội dung nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu này đã tìm ra được những điều gì thuộc phần:
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Tổng quan
Trong bài báo khoa học, những nội dung nhằm trả lời câu hỏi mỗi kết quả trong nghiên cứu này nói lên điều gì thuộc phần:
Tổng quan
Đối tượng nghiên cứu
Đặt vấn đề
Bàn luận
Mục tiêu nghiên cứu
Trình bày tóm tắt những lý do chính dẫn đến việc lưa chọn nghiên cứu này nằm trong phần:
Tổng quan
Đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Đặt vấn đề
Bàn luận
Trong bài báo khoa học, mục tiêu nghiên cứu nằm ở phần:
Tổng quan
Đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Đặt vấn đề
Bàn luận
Phần tổng quan cần có liên quan mật thiết với:
Đối tượng nghiên cứu
Bàn luận
Kết quả nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học là: (tìm ý kiến sai)
Luôn hướng đến cái mới
Có tính thông tin
Có tính mạo hiểm
Có tính kế thừalựa chọn ưu tiên cho một chủ đề nghiên cứu.
Có tính tập thể.
Đề cương nghiên cứu khoa học là một văn bản khoa học mô tả:(tìm ý kiến sai)
Mục đích của nghiên cứu
Tính thực tế của vấn đề nghiên cứu
Đối tượng, phương pháp và quá trình nghiên cứu sẽ triển khai
Dự kiến việc phân tích và trình bày số liệu
Dự kiến các nguồn lực cần thiết.
Các bước để tiến hành để viết một đề cương nghiên cứu khoa học: (tìm một ý kiến sai)
Tham khảo tài liệu khoa học liên quan
Phân tích vấn đề nghiên cứu
Lựa chọn ưu tiên cho chủ đề nghiên cứu
Nêu tính cấp thiết của chủ đề nghiên cứu
Đặt tên cho đề tài nghiên cứu khoa học.
Việc tra cứu tài liệu tham khảo được diễn ra trong qua trình: (tìm ý kiến sai)
Trước khi làm đề cương nghiên cứu khoa học.
Trong khi làm đề cương nghiên cứu khoa học.
Trong khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình viết báo cáo khoa học.
Trong quá trình đọc báo cao khoa học.
Những tiêu chí cần thiết để chọn đề tài nghiên cứu khoa học: (tìm ý kiến sai)
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Tránh lập lại vấn đề nghiên cứu
Tính khả thi vấn đề nghiên cứu
Tính thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Tính xác đáng của vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình tra cứu tài liệu tham khảo, xử lý thông tin, người làm nghiên cứu cần trả lời những vấn đề thiết yếu sau: (tìm ý kiến sai)
Phương pháp nghiên cứu của họ như thế nào
Những gì họ chưa quan tâm giải quyết
Những mục tiêu nghiên cứu cần đạt được
Họ nghiên cứu trong điều kiện như thế nào
Họ nghiên cứu bao giờ và ở đâu.
Các bước tiến hành phân tích vấn đề nghiên cứu khoa học: (tìm ý kiến sai)
Làm rõ vấn đề nghiên cứu
Cụ thể hóa và mô tả rõ hơn vấn đề, xác định các điểm mấu chốt của vấn đề
Xác định trọng tâm của vấn đề
Lựa chọn biện pháp can thiệp thích hợp để giải quyết vấn đề
Tìm các yếu tố liên quan.
Những thông tin cần nêu trong phần "đặt vấn đề": (tìm ý kiến sai)
Mô tả sự cần thiết, tầm quan trọng của nghiên cứu
Những công trình nào đã được thực hiện liên quan đến nghiên cứu này
Nêu mục tiêu của nghiên cứu
Nêu rõ những gì cần chứng minh qua nghiên cứu này
Trình bày phương pháp tiến hành nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu là:
Mục đích nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Trọng tâm của nghiên cứu
Phần tóm tắt nhất những gì mà nghiên cứu mong muốn đạt được
Khả năng giải quyết mục đích của đề tài.
Khi nêu giả thuyết của nghiên cứu cần chú ý đến:
Nội dung nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu
Kết luận của đề tài
Trọng tâm của nghiên cứu.
Những nội dung chính của đề cương nghiên cứu khoa học: (tìm ý kiến sai)
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu.
Nội dung cần thiết phải nêu trong phần “đặt vấn đề”:
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu khoa học
Phương tiện nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Dự kiến kết quả nghiên cứu.
Nội dung cần thiết phải nêu trong phần “đặt vấn đề”:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phương tiện nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Dự kiến kết quả nghiên cứu.
Nội dung cần thiết phải nêu trong phần “đặt vấn đề”:
Vấn đề gì cần chứng minh trong đề tài này
Phương tiện nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Dự kiến kết quả nghiên cứu.
Nội dung cần thiết phải nêu trong phần “đặt vấn đề”:
Phương tiện nghiên cứu
Những công trình đã công bố liên quan đến đề tài này
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Dự kiến kết quả nghiên cứu.
Các bước cần tiến hành khi phân tích đề tài nghiên cứu khoa học: (tìm ý kiến sai)
Làm rõ vấn đề cần nghiên cứu
Lựa chọn trọng tâm và lượng hóa vấn đề cần giải quyết
Phân tích vấn đề
Nêu bản chất của vấn đề cần giải quyết
Dự kiến kết quả nghiên cứu.
Việc tra cứu tài liệu tham khảo trong quá trình viết ban đề cương nghiên cứu khoa học là nhằm mục đích: (tìm ý kiến sai)
Những ai đã quan tâm đến vấn đề này
Họ nghiên cứu ở đâu và bao giờ
Họ thành công đến đâu
Những gì họ chưa quan tâm giải quyết
Giả thuyết nghiên cứu của họ như thế nào.
Mục đích của việc phân tích vấn đề nghiên cứu là để: (chọn ý kiến sai)
Định rõ hướng cần tập trung trong vấn đề nghiên cứu
Làm rõ các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Xác định trọng tâm nghiên cứu
Xác định phạm vi nghiên cứu
Xác định kinh phí của đề tài nghiên cứu.
Những tiêu chuẩn ưu tiên để chọn đề tài: (chọn ý kiến sai)
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Tính phổ biến của đề tài
Tính trùng lặp
Tính khả thi
Tính ứng dụng kết quả đạt được của đề tài.
Khi nêu mục tiêu nghiên cứu của đề tài cần chú ý những đặc điểm sau: (chọn ý kiến sai)
Dùng ngôn từ ngắn gọn, mạch lạc và logic để đề cập đến tất cả khía cạnh của đề tài
Dùng các thuật ngữ rõ ràng, cụ thể, chỉ rõ ta sắp làm gì, ở đâu, và để làm gì
Bắt đầu bằng động từ hành động
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Áp dụng kết quả nghiên cứu cho cơ sở nghiên cứu.
Những nội dung cần phải nêu trong “nội dung nghiên cứu” của đề tài: (chọn ý kiến sai)
Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tiến độ thực hiện đề tài
Địa bàn nghiên cứu
Phương tiện và kỹ thuật thu thập số liệu
Những nội dung cần nêu trong dự toán kinh phí của đề tài: (chọn ý kiến sai)
Thù lao và thuê khoán chuyên môn
Chi mua nguyên vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, năng lượng, mua sách, tài liệu
Khấu hao thiết bị và phí phân tích số liệu
Chi phí quản lý đề tài
Xây dựng, sửa chữa nhỏ.
Biến số là:
Một chỉ số đo lường giá trị của một đại lượng trong nghiên cứu
Một tiêu thức được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
Một tiêu thức mà người nghiên cứu lựa chọn để quan sát trong quá trình nghiên cứu
Một tiêu thức mà người nghiên cứu lựa chọn để quan sát, đo lường trong quá trình nghiên cứu
Một tiêu thức mà người nghiên cứu lựa chọn để đo lường trong quá trình nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng đồng thời lên nguyên nhân và hậu quả trong mối tương quan nhân quả là:
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Biến gây nhiễu
Biến trung gian
Biến nhị phân
Hậu quả của sự tác động của các biến độc lập, biến này cho thấy bản chất của vấn đề nghiên cứu là:
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Biến gây nhiễu
Biến trung gian
Biến định tính
Biến số được sử dụng để mô tả, đo lường các yếu tố được coi là nguyên nhân hay có ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu là:
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Biến gây nhiễu
Biến trung gian
Biến định lượng
Nghiên cứu để đo lường kích thước, sự phân phối và sự kết hợp của biến số trong quần thể nghiên cứu là loại:
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu hồi cứu
Nghiên cứu thuần tập
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Việc phân loại đúng biến số rất quan trọng trong các công việc sau đây, ngoại trừ:
Xác định các chỉ số nghiên cứu: thông qua biến số nghiên cứu ta xác định chỉ số nghiên cứu.
Chọn cách thu thập số liệu: dùng phỏng vấn để đánh giá kiến thức, thái độ và đo đạc để có số liệu định lượng.
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Chọn test thống kê thích hợp
Chọn cách trình bày số liệu
Chiều cao và tuổi của bệnh nhân ở bệnh viện trường đại học y khoa huế là loại biến số:
Định lượng rời rạc
Định lượng liên tục
Định lượng
Định tính
Định tính danh mục
Số phụ nữ chết do sinh đẻ và số bà mụ vườn là loại biến số:
Định lượng liên tục
Định lượng rời rạc
Định tính nhị phân
Định tính thứ hạng
Định tính danh mục
Biến số giới tính và lý do nhập viện của người bệnh là loại biến số:
Biến định lượng
Biến định tính
Biến định tính thứ hạng
Biến định tính nhị phân
Biến định lượng rời rạc
Giá trị của biến sô giữa các cá thể trong một quần thể nghiên cứu và trong các lần quan sát khác nhau thường:
Khác nhau
Không khác nhau nhiều
Khác nhau không đáng kể
Giống nhau tuyệt đối
Giống nhau một phần
Biến định lượng là các số liệu có giá trị là số thực và được chia làm 2 loại:
Biến định lượng số chẵn
Biến định danh và biến thứ hạng
Biến định lượng rời rạc và biến định lượng liên tục
Biến định lượng rời rạc có giá trị chẵn và lẻ
Biến định lượng số lẻ
Biến nhị phân là:
Biến được sắp xếp theo tên gọi hoặc phân loại theo 2 tiêu chuẩn nào đó
Biến chỉ nhận 2 giá trị là có và không
Biến chỉ nhận 1 trong 2 giá trị là có hay không
Biến danh mục nhưng ta có thể xếp thứ tự theo 2 quy ước chuẩn
Biến bao gồm các số liệu có giá trị là số thực và chia làm 2 loại
Biến thứ hạng là:
Biến số có tính chất giống như biến danh mục nhưng ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến số có tính chất giống như biến định tính nhưng ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến số có tính chất giống như biến danh mục mà ta không thể xếp thứ tự theo quy ước .
Biến số có tính chất giống như biến định lượng mà ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến số có tính chất giống như biến nhị phân nhưng ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến danh mục là:
Biến được sắp xếp theo tên gọi hoặc phân loại theo một tiêu chuẩn nào đó nhưng không biểu thị thứ hạng giữa các nhóm
Biến được sắp xếp theo tên gọi hoặc phân loại theo một tiêu chuẩn nào đó nhưng biểu thị thứ hạng giữa các nhóm
Biến được sắp xếp theo thứ hạng giữa các nhóm của các tiêu chuẩn nào đó
Biến được sắp xếp theo tên gọi hoặc phân loại theo một tiêu chuẩn nào đó
Biến được biểu thị thứ hạng giữa các nhóm theo tên gọi
Biến số (variable) là một:
Chỉ số đo lường giá trị của một đại lượng trong nghiên cứu
Tiêu thức được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
Tiêu thức mà người nghiên cứu lựa chọn để quan sát trong quá trình nghiên cứu
Tiêu thức mà người nghiên cứu lựa chọn để quan sát, đo lường trong quá trình nghiên cứu
Tiêu thức mà người nghiên cứu lựa chọn để đo lường trong quá trình nghiên cứu
Để xác định và thăm dò một số biến số có liên quan, giúp ta hiểu sâu bản chất và nguyên nhân của vấn đề, hiểu rõ hậu quả và đối tượng bị ảnh hưởng của vấn đề đó là loại nghiên cứu:
Định lượng
Định tính
Hồi cứu
Thuần tập
Mô tả cắt ngang
Để đo lường kích thước, sự phân phối và sự kết hợp của biến số trong quần thể là loại nghiên cứu:
Định lượng
Định tính
Hồi cứu
Thuần tập
Mô tả cắt ngang
Việc phân loại đúng biến số rất quan trọng trong các công việc sau đây, ngoại trừ:
Xác định các chỉ số nghiên cứu: thông qua biến số nghiên cứu ta xác định chỉ số nghiên cứu.
Chọn cách thu thập số liệu
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Chọn test thống kê thích hợp
Chọn cách trình bày số liệu
Tuổi của sinh viên trường đại học y dược huế là loại biến số:
Định lượng rời rạc
Định lượng liên tục
Định lượng
Định tính
Định tính danh mục
Chiều cao của sinh viên trường đại học y dược huế là loại biến số:
Định lượng rời rạc
Định lượng liên tục
Định lượng
Định tính
Định tính danh mục
Tuổi của bệnh nhân ở bệnh viện trường đại học y dược huế là loại biến số:
Định lượng rời rạc
Định lượng liên tục
Định lượng
Định tính
Định tính danh mục
Chiều cao bệnh nhân của bệnh viện trường đại học y dược huế là loại biến số:
Định lượng rời rạc
Định lượng liên tục
Định lượng
Định tính
Định tính danh mục
Số nữ hộ sinh là loại biến số:
Định lượng liên tục
Định lượng rời rạc
Định tính nhị phân
Định tính thứ hạng
Định tính danh mục
Số bà mụ vườn là loại biến số:
Định lượng liên tục
Định lượng rời rạc
Định tính nhị phân
Định tính thứ hạng
Định tính danh mục
Số phụ nữ chết do sinh đẻ là loại biến số:
Định lượng liên tục
Định lượng rời rạc
Định tính nhị phân
Định tính thứ hạng
Định tính danh mục
Biến lý do nhập viện của người bệnh là loại biến số:
Biến định lượng
Biến định tính
Biến định tính thứ hạng
Biến định tính nhị phân
Biến định lượng rời rạc
Biến giới tính là loại biến số:
Biến định lượng
Biến định tính
Biến định tính thứ hạng
Biến định tính nhị phân
Biến định lượng rời rạc
Biến định lượng (quantitative variable) là các số liệu có giá trị là số thực và được chia làm 2 loại:
Biến định lượng số chẵn và số lẻ
Biến định danh và biến thứ hạng
Biến định lượng rời rạc và biến định lượng liên tục
Biến định lượng rời rạc có giá trị chẵn và lẻ
Biến chỉ nhận 2 giá trị là có và không
Biến nhị phân (binominal variable) là biến:
Được sắp xếp theo tên gọi hoặc phân loại theo 2 tiêu chuẩn nào đó
Chỉ nhận 2 giá trị là có và không
Chỉ nhận 1 trong 2 giá trị là có hay không
Biến danh mục nhưng ta có thể xếp thứ tự theo 2 quy ước chuẩn
Bao gồm các số liệu có giá trị là số thực và chia làm 2 loại
Biến thứ hạng (ordinal variable) là biến số có tính chất giống như:
Biến danh mục nhưng ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến định tính nhưng ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến danh mục mà ta không thể xếp thứ tự theo quy ước .
Biến định lượng mà ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến nhị phân nhưng ta có thể xếp thứ tự theo quy ước nào đó.
Biến danh mục (nominal variable) là biến được sắp xếp theo:
Tên gọi hoặc phân loại theo một tiêu chuẩn nào đó nhưng không biểu thị thứ hạng giữa các nhóm
Tên gọi hoặc phân loại theo một tiêu chuẩn nào đó nhưng biểu thị thứ hạng giữa các nhóm
Thứ hạng giữa các nhóm của các tiêu chuẩn nào đó
Tên gọi hoặc phân loại theo một tiêu chuẩn nào đó
Biểu thị thứ hạng giữa các nhóm theo tên gọi
Khi bắt đầu nghiên cứu, để tránh sai sót khó khắc phục về sau cần phải xác định:
Sự tham gia của cộng đồng
Nguồn lực cho nghiên cứu
Biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu không quan trọng và có thể bỏ đi
Các thuật toán thống kê phải áp dụng trong nghiên cứu
Giá trị của biến sô giữa các cá thể trong một quần thể nghiên cứu và trong các lần quan sát khác nhau thường:
Khác nhau
Không khác nhau nhiều
Khác nhau không đáng kể
Giống nhau tuyệt đối
Giống nhau một phần
Biến được sử dụng để mô tả, đo lường các yếu tố được coi là nguyên nhân:
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Biến gây nhiễu
Biến trung gian
Biến trung hòa
Biến được sử dụng để mô tả, đo lường các yếu tố được coi là nguyên nhân hay có ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu là:
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Biến gây nhiễu
Biến trung gian
Biến trung hòa
Hậu quả của sự tác động của các biến độc lập, cho thấy bản chất của vấn đề nghiên cứu là:
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Biến gây nhiễu
Biến trung gian
Biến trung hòa
Yếu tố ảnh hưởng đồng thời lên nguyên nhân và hậu quả trong mối quan hệ nhân quả là:
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Biến gây nhiễu
Biến trung gian
Biến trung hòa
Khi bắt đầu nghiên cứu, để tránh sai sót khó khắc phục về sau là phải:
Xác định sự tham gia của cộng đồng
Xác định nguồn lực cho nghiên cứu
Xác định rõ biến số nghiên cứu
Xác định các thuật toán thống kê phải áp dụng trong nghiên cứu
Xác định các biến số nghiên cứu không quan trọng và có thể bỏ đi
Biểu đồ gannt dùng để
Sử dụng cho việc lập kế hoạch nghiên cứu
Xác định loại thiết kế nghiên cứu
Lập dự trù kinh phí
Trình bày kết quả của nghiên cứu
Liệt kê công việc phải làm
Ý nghĩa của việc lập dự trù kinh phí cho nghiên cứu
Tìm các cách cho chi phí nghiên cứu là thấp nhất
Tìm các cách cho chi phí nghiên cứu là cao nhất
Giúp cho lập kế hoạch tốt hơn
Xin các tổ chức tài trợ
Không để thất thoát kinh phí
Kinh phí dự kiến phát sinh bằng khoảng … tổng kinh phí
1%
2%
3%
4%
5%
Cách dự trù chi phí cho nghiên cứu:
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào cách chọn mẫu
Dựa vào loại nghiên cứu
Tính giá thành cho mỗi hoạt động theo số ngày công đã dự trù.
Dựa vào chỉ tiêu của cấp trên
Cách dự trù chi phí cho nghiên cứu:
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào cách chọn mẫu
Dựa vào loại nghiên cứu
Dựa vào các hoạt động được liệt kê trong bảng kế hoạch
Dựa vào chỉ tiêu của cấp trên
Công cụ của việc lập kế hoạch mà được biểu thị dưới dạng biểu đồ của các hoạt động theo một thứ tự nhất định và trong một khoảng thời gian tương ứng với mỗi hoạt động đó là:
Biểu đồ hình cột ngang
Biểu đồ lorenz
Biểu đồ pascal
Biểu đồ gantt
Biểu đồ đường thẳng
Ý nghĩa của lập kế hoạch nghiên cứu:
Lường trước những khó khăn, thuận lợi
Phân công việc cho các điều tra viên được dễ dàng
Xác định được loại thiết kế nghiên cứu
Giúp phân tích số liệu dễ dàng
Chọn mẫu nghiên cứu dễ dàng
Ý nghĩa của lập kế hoạch nghiên cứu:
Phân công việc cho các điều tra viên được dễ dàng
Thống nhất hoạt động giữa từng người, từng nhóm, tiết kiệm nguồn lực
Xác định được loại thiết kế nghiên cứu
Giúp phân tích số liệu dễ dàng
Chọn mẫu nghiên cứu dễ dàng
Ý nghĩa của lập kế hoạch nghiên cứu:
Phân công việc cho các điều tra viên được dễ dàng
Xác định được loại thiết kế nghiên cứu
Giúp phân tích số liệu dễ dàng
Chọn mẫu nghiên cứu dễ dàng
Tạo cơ sở cho việc lập dự trù kinh phí
Ý nghĩa của lập kế hoạch nghiên cứu:
Phân công việc cho các điều tra viên được dễ dàng
Giúp cho việc dự kiến các kế hoạch cần thiết
Xác định được loại thiết kế nghiên cứu
Giúp phân tích số liệu dễ dàng
Chọn mẫu nghiên cứu dễ dàng
Tiêu chuẩn của một biểu đồ tốt là:
Phải có tên biểu đồ
Thích hợp với loại số liệu muốn trình này
Phải có đầy đủ các số liệu
Phải có màu sắc rõ ràng
Độ lớn vừa phải
Biểu đồ chấm thường được dùng để biểu diễn:
Số liệu của biến liên tục
Số liệu của biến liên tục khi đã phân nhóm
Số liệu của biến rời rạc
Chỉ ra sự tương quan giữa 2 biến liên tục
Khi muốn so sánh biến đó giữa 2 hoặc 3 quần thể khác nhau
Biểu đồ hình cột chồng thường được dùng để biểu diễn:
Số liệu của biến liên tục
Số liệu của biến liên tục khi đã phân nhóm
Số liệu của biến rời rạc
Chỉ ra các tỷ lệ khác nhau giữa các loại trong một nhóm của một biến về chất
Khi muốn so sánh biến đó giữa 2 hoặc 3 quần thể khác nhau
Biểu đồ hình tròn thường được dùng để biểu diễn:
Số liệu của biến liên tục
Số liệu của biến liên tục khi đã phân nhóm
Số liệu của biến rời rạc
Chỉ ra các tỷ lệ khác nhau giữa các loại trong một nhóm của một biến về chất
Số liệu theo thời gian
Biểu đồ hình đường thẳng (line) thường được dùng để biểu diễn:
Số liệu của biến liên tục
Số liệu của biến liên tục khi đã phân nhóm
Số liệu của biến rời rạc
Số liệu của biến rời rạc khi đã phân nhóm
Số liệu biến thiên theo thời gian
Loại bảng có đầy đủ tên bảng, các tiêu đề cho cột và dòng nhưng chưa có số liệu
Bảng 1 chiều
Bảng nhiều chiều
Bảng giả
Bảng thu thập thông tin
Bảng kết quả
Tiêu chuẩn của một biểu đồ hoặc đồ thị tốt
Thích hợp với loại số liệu muốn trình bày
Có màu sắc rõ
Có tên các đơn vị
Có đủ các số liệu trong bảng
Chỉ ra được sự tương quan giữa các biến
Tiêu chuẩn của một biểu đồ hoặc đồ thị tốt
Có màu sắc rõ
Có tên các đơn vị
Có đủ các số liệu trong bảng
Chỉ ra được sự tương quan giữa các biến
Rõ ràng, dễ xem, dễ hiểu, có khả năng tự giải thích cao nhất.
Tiêu chuẩn của một biểu đồ hoặc đồ thị tốt
Có màu sắc rõ
Có tên các đơn vị
Có đầy đủ tên biểu đồ, sơ đồ, tên và đơn vị đo lường trên các trục số, các chú thích cần thiết.
Có đủ các số liệu trong bảng
Chỉ ra được sự tương quan giữa các biến
Biểu đồ hình tròn chỉ thích hợp khi biểu thị cho
1 quần thể
2 quần thể
Nhiều quần thể
So sánh các tỷ lệ
So sánh giữa các quần thể
Biểu đồ hình cột liền nhau (histogram) thường được dùng để biểu diễn số liệu của
Biến liên tục
Biến liên tục khi đã phân nhóm
Biến rời rạc
Biến rời rạc khi đã phân nhóm
Biến nhị phân
Sử dụng thông tin có sẵn là việc sử dụng các thông tin đã được thu thập trước đây, những thông tin nầy có thể đã được công bố hoặc chưa công bố. Trong nghiên cứu liên quan đến sức khỏe, khi thu thập thông tin có sẵn cần chú ý:
Chỉ thu thập những thông tin đã được hệ thống hóa ở thư viện
Thu thập thông tin từ phía người dân
Thu thập thông tin từ phía lãnh đạo cộng đồng
Đảm bảo tôn trọng đời tư cá nhân, quyền lợi của cộng đồng và quốc gia
Các hồ sơ bệnh án ở bệnh viện, hồ sơ ghi chép ở các phòng khám, trạm y tế, các báo cáo của ngành y tế các cấp.
Công cụ để thu thập thông tin có sẵn là:
Bộ câu hỏi tự điền (self administered questionnaires)
Phiếu ghi chép, bảng kiểm
Phiếu ghi chép
Bảng hướng dẫn
Sổ sách, giấy bút, bảng hướng dẫn.
Để có thể thu được nhữnng thông tin cần thiết cho mục đích người sử dụng, tránh thu thập những thông tin thừa, mất thời gian. Khi thu thập thông tin có sẵn cần chuẩn bị
Bảng kiểm
Sổ sách
Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi tự điền (self administered questionnaires)
Chọn nguồn thông tin đáng tin cậy.
Kỹ thuật thu thập thông tin thuộc về phương pháp nghiên cứu định tính là:
Phỏng vấn cá nhân sử dụng bộ câu hỏi
Phỏng vấn cá nhân sử dụng bộ câu hỏi tự điền
Phỏng vấn cá nhân sử dụng bộ câu hỏi gửi qua thư
Quan sát có dụng cụ như cân, máy đo huyết áp
Phỏng vấn sâu người cung cấp thông tin chính (key informant).
Kỹ thuật thu thập thông tin sau đây thuộc về phương pháp nghiên cứu định lượng:
Phỏng vấn cá nhân sử dụng bộ câu hỏi
Thảo luận nhóm có trọng tâm (fgd - focus group discussion)
Thu thập thông tin có sẵn
Phỏng vấn sâu người cung cấp thông tin chính (key informant)
Phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn sâu (indepth interview) là một kỹ thuật thu thập thông tin:
Có thể dùng câu hỏi mở, câu hỏi đóng hay bảng kiểm khi phỏng vấn
Thuộc về phương pháp nghiên cứu định lượng
Sử dụng bảng hướng dẫn để phỏng vấn
Sử dụng bộ câu hỏi mở để phỏng vấn
Sử dụng bộ câu hỏi mở để phỏng vấn người cung cấp thông tin chính.
Thảo luận nhóm có trọng tâm hay thảo luận nhóm chuyên đề (fgd - focus group discussion) là phương pháp thu thập thông tin:
Có thể cung cấp đủ loại thông tin nhưng chủ yếu là về các thông tin về nhận thức, thái độ, hành vi của nhóm
Giúp xác định giá trị của các biến số định tính
Giúp xác định giá trị của các biến số định lượng
Từ nguồn thông tin là người dân trong cộng đồng
Từ nguồn thông tin là lãnh đạo của cộng đồng.
Mỗi câu hỏi trong bộ câu hỏi để phỏng vấn cá nhân sẽ cho biết:
Giá trị của một biến số
Một giá trị của biến số tương ứng
Giá trị của biến số định lượng
Giá trị của biến số định tính
Giá trị trung bình của biến số.
Mỗi câu hỏi trong bộ câu hỏi được thiết kế:
Cho một mục tiêu nghiên cứu
Cho nhiều mục tiêu nghiên cứu
Cho nhiều biến số có liên quan
Cho một biến số
Cho một mục tiêu và các biến số có liên quan.
Điểm quan trọng nhất trong khi thiết kế bộ câu hỏi là nội dung của bộ câu hỏi phải
Bao phủ mục tiêu nghiên cứu
Bao phủ biến số
Bao phủ mục tiêu và biến số
Được sắp xếp theo trình tự hợp lý
Dễ hiểu đối với cộng đồng nghiên cứu.
Câu hỏi mở có nhược điểm:
Cho phép người trả lời diễn đạt theo kiểu riêng của mình, không bị tác động nào, do đó câu trả lời không đáng tin cậy
Câu hỏi mở không giới hạn người trả lời vào những câu trả lời đặc biệt, do đó thông tin ít có giá trị
Thông tin được cung cấp tự phát nên không đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tốn thời gian, phải mã hóa lại, đòi hỏi kinh nghiệm
Câu trả lời thường rất dài và không đúng trọng tâm.
Câu hỏi đóng có nhược điểm:
Danh sách câu trả lời thường không phù hợp với ý định người trả lời và thông tin quan trọng có thể bị bỏ sót
Danh sách câu trả lời có thể không phù hợp với ý định người trả lời và thông tin quan trọng có thể bị bỏ sót
Phân tích tốn thời gian, phải mã hóa lại, đòi hỏi kinh nghiệm
Câu hỏi đóng có nội dung không phù hợp với nội dung của cuộc điều tra
Người được phỏng vấn không muốn bị giới hạn vào những câu trả lời có sẵn.
Câu hỏi đóng có ưu điểm:
Giới hạn người trả lời vào những câu hỏi đặc biệt
Dễ xử lý, phân tích vì đã được mã hóa trước
Câu trả lời trung thực hơn
Danh sách câu trả lời phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Thông tin được cung cấp có giá trị.
Câu hỏi mở có ưu điểm:
Câu hỏi mở không giới hạn người trả lời vào những câu trả lời đặc biệt, người trả lời có cơ hội phát biểu cởi mở do đó thông tin chính xác hơn
Câu hỏi mở cho phép người trả lời diễn đạt theo kiểu riêng của mình, không bị tác động nào, do đó thông tin đáng tin cậy hơn
Thông tin được cung cấp tự phát, có khi nhận được thông tin bất ngờ, có giá trị
Cho câu trả lời ít lệ thuộc người phỏng vấn
Cho câu trả lời không lệ thuộc người phỏng vấn.
Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, vẽ bản đồ, quan sát là kỹ thuật thu thập thông tin của nghiên cứu:
Định lượng
Định tính
Hồi cứu
Thuần tập
Mô tả cắt ngang
Dùng bộ câu hỏi phỏng vấn là kỹ thuật thu thập thông tin của nghiên cứu:
Định lượng
Định tính
Hồi cứu
Thuần tập
Mô tả cắt ngang
Ưu điểm của phương pháp nghiên cứu định tính là:
Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh
Thu thập thông tin chính xác và khoa học
Xử lý số liệu dễ dàng hơn
Thuận lợi trong cách tính mẫu nghiên cứu
Hạn chế được sai số trong nghiên cứu
Ưu điểm của phương pháp nghiên cứu định tính là:
Là một bước thăm dò của nghiên cứu định lượng
Thu thập thông tin chính xác và khoa học
Xử lý số liệu dễ dàng hơn
Thuận lợi trong cách tính mẫu nghiên cứu
Hạn chế được sai số trong nghiên cứu
Ưu điểm của nghiên cứu định lượng là:
Thực hiện nhanh
Độ chính xác cao
Xử lý số liệu dễ dàng hơn
Thuận lợi trong cách tính mẫu nghiên cứu
Hạn chế sai số trong nghiên cứu
Ưu điểm của nghiên cứu định lượng là:
Có phương pháp phân tích cụ thể
Thực hiện nhanh
Xử lý số liệu dễ dàng hơn
Thuận lợi trong cách tính mẫu nghiên cứu
Hạn chế sai số trong nghiên cứu
Ưu điểm của nghiên cứu định lượng là:
Thực hiện nhanh
Xử lý số liệu dễ dàng hơn
Độ chính xác cao, giá trị khoa học
Thuận lợi trong cách tính mẫu nghiên cứu
Hạn chế sai số trong nghiên cứu
Thu thập các thông tin một cách có hệ thống về các đối tượng nghiên cứu (người, vật, hiện tượng) và hoàn cảnh xảy ra, thông qua:
Các hình ảnh chụp được
Các bộ câu hỏi phỏng vấn
Các phương pháp thu thập thông tin
Thảo luận nhóm
Quan sát sự vật
Trong phần trình bày câu hỏi phỏng vấn, phần kết thúc phải có:
Chữ ký của đối tượng phỏng vấn, ghi ngày tháng và nơi chốn thực hiện
Chữ ký của người phỏng vấn, ghi ngày tháng và nơi chốn thực hiện
Chữ ký của lãnh đạo chính quyền, ghi ngày tháng và nơi chốn thực hiện
Chữ ký của người thiết kế bộ câu hỏi, ghi ngày tháng và nơi chốn thực hiện
Lời cảm ơn đối tượng đã hợp tác
Ta thường kiểm tra lại độ chính xác của câu trả lời bằng cách:
Quay trở lại đối tượng để hỏi trên cùng câu hỏi
Hỏi lại đối tượng trên cùng câu hỏi đó ngay khi trả lời xong câu hỏi đó
Hỏi lại đối tượng trên cùng câu hỏi đó ngay khi kết thúc phỏng vấn
Đặt câu hỏi cùng nội dung ở các vị trí khác nhau trong bộ câu hỏi
Lặp lại nhiều lần trong bộ câu hỏi.
Câu hỏi đóng có nhiều cấp là câu hỏi có câu trả lời với:
Ít hơn 2 tình huống để người trả lời chọn lựa 1 trong các tình huống đó
Hơn 2 tình huống để người trả lời chọn lựa 1 trong các tình huống đó
Hơn 3 tình huống để người trả lời chọn lựa 1 trong các tình huống đó
Rất nhiều tình huống để người trả lời chọn lựa 2 trong các tình huống đó
Có thể có những câu trả lời ngoài mong đợi
Ưu điểm của câu hỏi đóng, ngoại trừ:
Buộc người được hỏi phải chọn lựa dứt khoát
Ghi chép câu trả lời nhanh, ít mất thời gian
Ít tốn kém
Dễ phân tích vì dễ mã hoá
Danh sách câu trả lời có nhiều điêm quan trọng mà người trả lời không nhớ hết
Có phần hướng dẫn cho điều tra viên, đặc biệt là khi:
Chuyển chủ đề
Gặp câu hỏi nhạy cảm
Gặp tình huống khó khăn
Câu hỏi khó
Chấm dứt phỏng vấn.
Khi thiết kế bộ câu hỏi cần phải cho thử nghiệm trước khi tiến hành để:
Còn có thể sửa chữa
Thấy được tính sáng sủa của bộ câu hỏi
Để thấy được tính khả thi của nghiên cứu
Chuẩn bị triển khai điều tra mở rộng
Tìm những từ phù hợp địa phương
Cần phải có một bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu để thu thập dữ liệu thông tin phản ánh:
Kết quả mong đợi của nghiên cứu
Số tiền đầu tư cho nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nhân lực nghiên cứu
Loại thiết kế nghiên cứu
Khi thiết kế câu hỏi phỏng vấn phải chú ý là mỗi thông tin cần thu thập phải có:
Một loạt câu hỏi tương ứng.
Một câu hỏi tương ứng
Một trả lời theo câu hỏi tương ứng
Gợi ý để trả lời câu hỏi
Nhiều câu hỏi để kiểm tra thông tin.
Cấu trúc bộ câu hỏi phỏng vấn phải được sắp xếp:
Từ phức tạp đến đơn giản, theo một thứ tự có logic
Từ đơn giản đến phức tạp, theo một thứ tự có logic
Từ đơn giản đến phức tạp, không cần thiết chú ý nhiều lắm về thứ tự có logic
Theo trình tự logic và câu hỏi định lượng luôn thiết kế trước
Những riêng tư nên để sau.
Tiêu đề trong một nghiên cứu có thể có nhiều bộ câu hỏi, tiêu đề cho biết:
Ai thực hiện phỏng vấn trong nghiên cứu
Đối tượng nào sẽ được phỏng vấn
Mục tiêu của phỏng vấn
Ai là cộng sự trong thực hiện cuộc phỏng vấn
Tên của bộ câu hỏi nhằm phục vụ nội dung nào
Công cụ thu thập thông tin của kỹ thuật quan sát là:
A bảng kiểm tra, biểu mẫu thu thập số liệu
Mắt, tai, viết và giấy, đồng hồ, băng từ, máy quay phim ...
Kế hoạch phỏng vấn, bảng kiểm tra
Hướng dẫn thảo luận, ghi âm
Bộ câu hỏi, máy ghi âm
Công cụ thu thập thông tin của kỹ thuật tổ chức thảo luận nhóm có trọng tâm (fgd) là:
Bảng kiểm tra, biểu mẫu thu thập số liệu
Mắt, tai, viết và giấy, đồng hồ, băng từ, máy quay phim ...
Kế hoạch phỏng vấn, bảng kiểm tra
Hướng dẫn thảo luận, ghi âm
Bộ câu hỏi, máy ghi âm
Bộ câu hỏi tự điền là một công cụ thu thập thông tin trong đó những câu hỏi viết ra:
Để gửi cho đối tượng qua đường bưu điện
Để đối tượng được hỏi sẽ trả lời bằng cách ghi vào biểu mẫu
Để đối tượng được hỏi sẽ trả lời bằng cách ghi âm vào máy.
Để đối tượng được hỏi sẽ trả lời và ghi kết quả vào biểu mẫu bởi người đi phỏng vấn
Như bảng kiểm dùng để quan sát hành vi của đối tượng nghiên cứu.
Ghi nhận các câu hỏi được đặt ra trong suốt quá trình phỏng vấn có thể được ghi chép lại bằng cách:
Thu băng lại quá trình phỏng vấn
Nhớ lại sau phỏng vấn một ngày
Ghi chép ngay trên giấy hay thu băng lại quá trình phỏng vấn
Nhớ lại những kết quả quan trọng vào bất cứ lúc nào.
Ghi chép lại sau khi điều tra về.
Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách:
Ghi chép lại số liệu thứ cấp
Ghi lại số liệu từ các hồ sơ khám bệnh
Ghi chép lại số liệu có sẵn
Mở rộng quan sát đối tượng chi tiết hơn
Hỏi những người được phỏng vấn hoặc cá nhân hoặc một nhóm.
Trong vài trường hợp nghiên cứu, quan sát có thể là:
Định lượng về bản chất
Nguồn thông tin đầu tiên
Nguồn thông tin đầu tiên về định tính
Nguồn thông tin đầu tiên hoặc định lượng hay định tính về bản chất
Nguồn thông tin đầu tiên hoặc định tính về bản chất
Phương pháp quan sát có thể:
Cho thông tin chính xác hơn về hành vi của con người hơn là phỏng vấn dùng bộ câu hỏi
Cho thông tin không chính xác về hành vi của con người với phương pháp phỏng vấn dùng bộ câu hỏi
Bổ sung phần nào thông tin về hành vi của con người so với phương pháp phỏng vấn dùng bộ câu hỏi
Bị hạn chế về thông tin về hành vi con người
Bị người được quan sát sẽ làm sai lệch thông tin khi được quan sát
Trong quan sát về hành vi con người, người quan sát có thể:
Không tham gia ở các tình huống với mức độ khác nhau hay hoạt động mà anh ta đang quan sát
Tham gia hạn chế ở các tình huống với mức độ khác nhau hay hoạt động mà anh ta đang quan sát
Tham gia một phần ở các tình huống với mức độ khác nhau hay hoạt động mà anh ta đang quan sát
Tham gia ở các tình huống đã định trước hay hoạt động mà anh ta đang quan sát
Tham gia ở các tình huống với mức độ khác nhau hay hoạt động mà anh ta đang quan sát
Quan sát là một kỹ thuật bao gồm việc chọn lựa có hệ thống, theo dõi và ghi chép một cách có hệ thống về:
Những người được phỏng vấn hoặc là cá nhân hoặc là một nhóm
Hành vi và tính cách của các sinh vật, các đối tượng hay hiện tượng
Hoạt động chăm sóc sức khoẻ tại địa phương
Hậu quả của vấn đề sức khoẻ cộng đồng
Sự tham gia cộng đồng
Số liệu nghiên cứu được thu thập từ dữ liệu thống kê ở địa phương hoặc từ nhật ký và lịch sử đời sống của một cộng đồng nào đó, thực hiện bởi phương pháp:
Sử dụng thông tin có sẵn
Thảo luận nhóm
Đối chiếu
Phỏng vấn sâu
Quan sát
Biến số (variable) là đại lượng chỉ sử dụng để định tính bản chất của sự vật trong nghiên cứu
Đúng
Sai
Yếu tố ảnh hưởng đồng thời lên nguyên nhân và hậu quả trong mối quan hệ nhân quả là biến gây nhiễu
Đúng
Sai
Dùng bộ câu hỏi phỏng vấn là kỹ thuật thu thập thông tin của nghiên cứu định lượng
Đúng
Sai
Ưu điểm của nghiên cứu định tính là xử lý số liệu dễ dàng hơn
Đúng
Sai
Ưu điểm của nghiên cứu định tính là xử lý số liệu nhanh
Đúng
Sai
Ưu điểm của nghiên cứu định lượng là độ chính xác cao, giá trị khoa học và có phương pháp phân tích cụ thể
Đúng
Sai
Việc phân loại đúng biến số rất quan trọng nhằm xác định mục tiêu nghiên cứu
Đúng
Sai
Số phụ nữ chết do vỡ tử cung là loại biến số định lượng rời rạc
Đúng
Sai
Số nữ hộ sinh tại các trạm y tế xã là loại biến số định lượng rời rạc
Đúng
Sai
Thiết kế câu hỏi, nên tránh câu hỏi giả định và các câu hỏi về tham khảo và so sánh
Đúng
Sai
Câu hỏi đóng là câu hỏi dùng để thu thập trực tiếp ý kiến của người được phỏng vấn, không có câu trả lời cho sẵn
Đúng
Sai
Câu hỏi mở là các câu trả lời thường cho sẵn để người được phỏng vấn chọn lựa
Đúng
Sai
Bộ câu hỏi càng ngắn mà đầy đủ thì càng tốt
Đúng
Sai
Các câu hỏi nên được sắp xếp từ phức tạp đến đơn giản, sắp xếp tương đối theo một thứ tự có logic
Đúng
Sai
Đồ thị (biểu đồ) hình cột được dùng để quan sát sự biến động của một biến liên tục nghiên cứu không
Đúng
Sai
Đồ thị (biểu đồ) hình cột liên tục phải có độ rộng bằng nhau
Đúng
Sai
Trong biểu đồ hình cột liền nhau (histogram) và các cột có độ rộng bằng nhau thì cột có chiều cao lớn nhất biểu thị cho nhóm có giá trị quan sát lớn nhất
Đúng
Sai
Trong biểu đồ hình cột liền nhau (histogram) với các cột có độ rộng không bằng nhau thì tần số của nhóm được biểu diễn qua diện tích của hình chữ nhật tạo bởi các cột
Đúng
Sai
Đồ thị hình tròn dùng để biểu diễn sự biến động của một hiện tượng nghiên cứu theo thời gian
Đúng
Sai
Trong biểu đồ hình cột liền nhau (histogram) với các cột có độ rộng không bằng nhau thì chiều cao của cột được vẽ chính là tích số của tần số của nhóm với độ rộng của nhóm
Đúng
Sai
Đồ thị đường gấp khúc dùng để biểu thị tốc độ phát triển của hiện tượng theo thời gian
Đúng
Sai
Sau khi biểu diễn kết quả nghiên cứu bằng đồ thị hình chấm, ta có thể khẳng định giả thuyết về sự tương quan giữa hai biến nghiên cứu
Đúng
Sai
