30 câu hỏi
Khi đánh giá tác động môi trường của dự án, các dự án được phân thành hai nhóm, nhóm I và nhóm II. Nhóm I, theo quy định của Nhà nước có:
5 loại dự án
15 loại dự án
25 loại dự án
35 loại dự án
Nghiên cứu khả thi được tiến hành:
Trước nghiên cứu cơ hội đầu tư
Trước nghiên cứu tiền khả thi
Sau nghiên cứu tiền đầu tư
Sau bước ra quyết định đầu tư
Công nghệ bao gồm:
Máy móc, thiết bị
Phương pháp sản xuất
Kỹ năng, kỹ xảo của người lao động
Tất cả các câu trên
Chọn câu đúng sau đây:
Công nghệ là máy móc, thiết bị
Công nghệ là phần cứng của máy móc, thiết bị
Máy móc, thiết bị là phần cứng của công nghệ
Máy móc, thiết bị là phần mềm của công nghệ
Một trong ba giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư, là:
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Thực hiện đầu tư
Chọn câu sai sau đây:
Công nghệ gồm phần cứng và phần mềm
Công nghệ là máy móc, thiết bị
Phần cứng gồm máy móc, thiết bị…
Phần mềm gồm phương pháp sản xuất, kỹ năng sản xuất…
Xác định tổng mức đầu tư trong dự án xây dựng, có:
5 phương pháp
6 phương pháp
7 phương pháp
8 phương pháp
Một trong các cách dự báo nhu cầu bằng phương pháp mô hình toán và ngoại suy thống kê, là:
Dự báo bằng nội suy thống kê
Dự báo bằng ngoại suy thống kê
Dự báo bằng ước lượng thống kê
Dự báo bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Độ lớn của thị phần mục tiêu là:
30.000 tấn/năm
31.500 tấn/năm
38.600 tấn/năm
40.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất lý thuyết của dự án là:
100.000 tấn/năm
87.000 tấn/năm
87.600 tấn/năm
70.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD, mỗi ngày làm một ca. Công suất thiết kế của dự án là:
30.000 tấn/năm
28.000 tấn/năm
26.000 tấn/năm
24.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất thực tế của dự án ở năm 2008, là:
20.000 tấn/năm
12.000 tấn/năm
10.000 tấn/năm
15.600 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất thực tế của dự án ở năm 2009, là:
18.000 tấn/năm
12.000 tấn/năm
21.000 tấn/năm
15.000 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất thực tế của dự án từ năm 2010 trở đi, là:
18.600 tấn/năm
12.700 tấn/năm
21.900 tấn/năm
21.600 tấn/năm
Dự án sản xuất sản phẩm X, năm 2008 là năm sản xuất kinh doanh đầu tiên. Dự báo tổng cầu hàng năm là 48.000 tấn, tổng cung = 16.500 tấn. Do điều kiện về vốn, dự án chỉ có khả năng nhập 4 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/giờ/dây chuyền. Giả sử tổng định phí dự án là 288 ngàn USD, biến phí/ tấn là 20 USD, giá bán/tấn là 50 USD. Công suất kinh tế tối thiểu của dự án, là:
12.000 tấn/năm
12.700 tấn/năm
9.600 tấn/năm
9.000 tấn/năm
Dự án sản xuất 2 loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất trong một năm như sau: Sản phẩm A sản xuất 500 tấn, Sản phẩm B sản xuất 200 sản phẩm. Định mức sản phẩm dự kiến, sản phẩm A. 4 tấn/người-năm, sản phẩm B. 2 sản phẩm/người-năm. Tổng nhu cầu lao động trực tiếp của dự án là:
200 người
225 người
250 người
300 người
Mức cầu về một loại hàng hóa trong 6 năm được cho trong bảng sau:
Năm | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Mức cầu (Tấn) | 20 | 30 | 42 | 53 | 65 | 75 |
Nếu dự báo bằng phương pháp lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ta có:
10 tấn
12 tấn
14 tấn
16 tấn
Để dự báo nhu cầu hàng năm trong giai đoạn 1, phương pháp lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân được xác định bằng cách:
Tính lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của các năm trong giai đoạn
Tính lượng tăng (giảm) tuyệt đối của các năm trong giai đoạn
Tính lượng giảm (tăng) tuyệt đối bình quân của các năm trong giai đoạn
Tính lượng giảm (tăng) tuyệt đối của từng năm trong giai đoạn
Dự án sản xuất hàng hóa A và B, nhu cầu hàng năm là: Sản phẩm A. 200 tấn Sản phẩm B. 300 tấn Kế hoạch sản xuất hàng năm của dự án là:
500 tấn
600 tấn
800 tấn
700 tấn
Một dự án cần phải lựa chọn giữa hai phương án, phương án A và phương án B: Theo phân tích kinh tế, phương án A có tổng chi phí là 500.000 USD và tổng lợi nhuận là 700.000 USD, phương án B có tổng chi phí là 600.000 USD và tổng lợi nhuận là 800.000 USD. Lợi ích ròng của phương án nào lớn hơn?
Phương án B
Phương án A
Hai phương án có lợi ích ròng bằng nhau
Không đủ thông tin để xác định
Trong phân tích tài chính của dự án, chỉ số nào được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lợi của dự án?
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ lệ vốn cố định trên tổng vốn
Khi phân tích dự án đầu tư, chỉ số nào cho biết tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và tổng vốn đầu tư?
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng
Tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản
Chỉ số nào dưới đây không phải là chỉ số tài chính được sử dụng trong phân tích dự án đầu tư?
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ chi phí sử dụng vốn
Tỷ lệ lợi nhuận gộp
Trong phân tích dự án đầu tư, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu được sử dụng để:
Đánh giá khả năng sinh lợi của dự án
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá rủi ro tài chính của dự án
Đánh giá khả năng trả nợ của dự án
Chỉ số nào cho biết mức độ hoàn vốn của dự án so với chi phí đầu tư?
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất hoàn vốn (ROE)
Tỷ lệ lợi nhuận gộp
Để đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư, chỉ số nào là quan trọng nhất?
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ lợi nhuận gộp
Tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản
Trong phân tích dự án đầu tư, chỉ số nào cho biết tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu?
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ vốn cố định trên tổng vốn
Để phân tích hiệu quả của dự án đầu tư, chúng ta thường sử dụng chỉ số nào?
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản
Trong phân tích tài chính của dự án đầu tư, chỉ số nào giúp đánh giá mức độ sinh lời của dự án dựa trên doanh thu?
Tỷ lệ vốn cố định trên tổng vốn
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Trong phân tích dự án đầu tư, chỉ số nào được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư?
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản
Tỷ lệ lợi nhuận gộp
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
