30 câu hỏi
Đường cầu về một sản phẩm:
Phản ánh mối quan hệ giữa giá bán và lượng cầu.
Thường có chiều dốc xuống.
Luôn cho thấy là khi giá càng cao thì lượng cầu càng giảm.
(a) và (b)
Tất cả những điều nêu trên.
Các nghiên cứu về mặt hàng gạo cho thấy là khi gạo tăng giá thì lượng cầu về gạo giảm nhẹ. Nhưng tổng doanh thu bán gạo vẫn tăng lên. Đường cầu mặt hàng gạo là đường cầu:
Đi lên
Co giãn thống nhất
Ít co giãn theo giá
Co giãn theo giá
Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn do cạnh tranh gay gắt hoặc do nhu cầu thị trường thay đổi quá đột ngột, không kịp ứng phó thì doanh nghiệp nên theo đuổi mục tiêu:
Dẫn đầu về thị phần
Dẫn đầu về chất lượng
Tối đa hoá lợi nhuận hiện thời
Đảm bảo sống sót
Mục tiêu nào nêu trên cũng phù hợp.
Câu nào trong các câu sau đây không nói về thị trường độc quyền thuần tuý?
Đường cầu của thị trường cũng là đường cầu của ngành.
Giá được quyết định bởi người mua.
Là thị trường rất hấp dẫn nhưng khó gia nhập.
Giá bán là một trong những công cụ để duy trì và bảo vệ thế độc quyền.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp có những khác biệt so với những sản phẩm cạnh tranh và sự khác biệt này được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp nên:
Đinh giá theo chi phí sản xuất
Định giá cao hơn sản phẩm cạnh tranh
Định giá thấp hơn sản phẩm cạnh tranh
Định giá theo thời vụ.
Điều kiện nào được nêu ra dưới đây không phải là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chính sách giá: “Bám chắc thị trường”
Thị trường rất nhạy cảm về giá và giá thấp sẽ mở rộng thị trường.
Chi phí sản xuất tăng lên khi sản lượng sản xuất gia tăng
Chi phí phân phối giảm khi lượng hàng bán ra tăng lên
Giá thấp làm nhụt chí của các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn.
Bạn mua một bộ sản phẩm Johnson với nhiều loại sản phẩm khác nhau sẽ được mua với giá thấp hơn nếu bạn mua các sản phẩm đó riêng lẻ. Đó chính là do người bán đã định giá:
Cho những hàng hoá phụ thêm
Cho những chủng loại hàng hoá
Trọn gói
Cho sản phẩm kèm theo bắt buộc
Việc định giá của hãng hàng không Vietnam Airline theo hạng Bussiness Class và Economy Class là việc:
Định giá phân biệt theo giai tầng xã hội
Định giá phân biệt theo nhóm khách hàng
Định giá phân biệt theo địa điểm
Định giá phân biệt theo thời gian
Tất cả
Giá bán lẻ 1kg bột giặt X là 14.000VND/1kg nhưng nếu khách hàng mua từ 6kg trở lên thì tính ra chỉ phải thanh toán 12.000VND/1kg. Doanh nghiệp bán sản phẩm X đang thực hiện chính sách:
Chiết khấu cho người bán lẻ.
Chiết khấu do thanh toán ngay bằng tiền mặt
Chiết khấu do mua số lượng nhiều
Chiết khấu thời vụ
Chiết khấu thương mại
Trong tình huống nào thì doanh nghiệp cần chủ động hạ giá?
Năng lực sản xuất dư thừa
Lượng hàng bán ra không đủ đáp ứng nhu cầu
Lợi nhuận đang tăng lên ở mức cao
Thị phần chiếm giữ đang tăng lên
Khi gặp phải tình trạng “lạm phát chi phí”
Một doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên những vùng thị trường xa nơi sản xuất, cách tiếp cận xác định giá nào sau đây tỏ ra không hiệu quả nhất?
FOB
Giá thống nhất
Giá trọn gói
Giá tại thời điểm giao hàng
Công ty xe Bus Hà Nội giảm giá vé cho những học sinh, sinh viên khi đi xe bus. Đó là việc áp dụng chiến lược.
Giá trọn gói
Giá hai phần
Giá phân biệt
Giá theo hình ảnh
Giá chiết khấu
Mục tiêu định giá tối đa hoá lợi nhuận thì tương ứng với kiểu chiến lược giá:
Thẩm thấu thị trường
Trung hoà
Hớt phần ngon
Trọn gói
Phương pháp định giá chỉ dựa vào chi phí có hạn chế lớn nhất là:
Doanh nghiệp có thể bị lỗ
Không biết chắc là có bán được hết số sản phẩm dự tính ban đầu hay không?
Không tính đến mức giá của đối thủ cạnh tranh
Tất cả
(b) và (c)
Trong trường hợp nào sau đây thì doanh nghiệp nên chủ động tăng giá?
Năng lực sản xuất dư thừa
Cầu quá mức
Thị phần đang có xu hướng giảm
Nền kinh tế đang suy thoái
Không có trường hợp nào cả
Trong kênh Marketing trực tiếp:
Người bán buôn và bán lẻ xen vào giữa người sản xuất trực tiếp và người tiêu dùng.
Phải có người bán buôn
Người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
Tất cả đều sai
Công ty sữa Mộc Châu đưa sản phẩm của mình cho các của hàng tiêu thụ sản phẩm, sau đó các cửa hàng này bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Công ty sữa Mộc Châu tổ chức hệ thống kênh Marketing:
Trực tiếp
Một cấp
Hai cấp
Ba cấp
Không thuộc loại nào kể trên.
Định nghĩa nào sau đây đúng với một nhà bán buôn trong kênh phân phối?
Là trung gian thực hiện chức năng phân phối trên thị trường công nghiệp
Là trung gian có quyền hành động hợp pháp thay cho nhà sản xuất.
Là trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung gian kháC.
Là trung gian bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Công ty bia Việt Hà bán sản phẩm bia của mình thông qua các cửa hàng bán lẻ trên khắp miền Bắc và mục tiêu của công ty là có nhiều điểm bán lẻ càng tốt. Phương thức phân phối này được gọi là:
Phân phối có chọn lọc
Phân phối rộng rãi
Phân phối đặc quyền cho các cửa hàng bán lẻ
Phân phối theo kênh hai cấp
Các xung đột trong kênh:
Gồm có xung đột theo chiều dọc và theo chiều ngang
Có thể làm giảm hiệu quả của kênh
Có thể làm tăng hiệu quả của kênh
(a) và (b)
Tất cả
Các nhà sản xuất sử dụng những người trung gian phân phối vì những lý do sau đây, ngoại trừ:
Các nhà sản xuất thường không có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện cả chức năng phân phối.
Các nhà sản xuất nhận thấy rõ hiệu quả của việc chuyên môn hoá
Các nhà sản xuất không muốn tham gia vào việc phân phối sản phẩm
Không câu nào đúng
Một kênh phân phối được gọi là kênh dài nếu:
Có số lượng nhiều các trung gian Marketing
Có số lượng nhiều các trung gian ở mỗi cấp độ kênh phân phối
Có nhiều cấp độ trung gian trong kênh.
Tất cả đều đúng
Kênh phân phối:
Là tập hợp các tổ chức và cá nhân tham gia vào dòng chảy hàng hoá từ người sản xuất đến khách hàng của họ
Phải có ít nhất một cấp trung gian
Phải có sự tham gia của các công ty kho vận
Tất cả đều đúng
Câu nào trong các câu sau đây thể hiện đúng nhất sự khác nhau giữa kênh marketing truyền thông và VMS?
Kênh phân phối truyền thống là kênh phân phối được tổ chức theo kiểu cũ, còn VMS được tổ chức theo kiểu mới
Kênh phân phối truyền thống chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng, còn VMS được tổ chức theo kiểu mới.
Các thành viên trong kênh phân phối truyền thống hoạt động vì lợi ích riêng của họ còn trong kênh VMS thì các thành viên hoạt động như một thể thống nhất vì mục tiêu chung.
Trong kênh phân phối truyền thống không có hợp đồng ràng buộc giữa các bên còn ở VMS thì phải có hợp đồng.
Trong các câu sau đây nói về ngành bán lẻ, câu nào không đúng?
Bán lẻ là việc bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng
Bán lẻ là một ngành lớn
Người sản xuất và người bán buôn không thể trực tiếp bán lẻ
Bán lẻ có thể được thực hiện qua các nhân viên bán hàng, qua thư bán hàng, qua điện thoại và bán hàng tại nhà
Việc bán hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp để họ bán lại hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh được gọi là:
Bán lẻ
Bán buôn
Liên doanh
Sản xuất
Trong các quyết định sau đây, quyết định nào không phải là một trong các quyết định cơ bản về sản phẩm mà người bán lẻ thông qua?
Về chủng loại hàng hoá
Về cơ cấu dịch vụ
Về bầu không khí (cách trưng bày hàng hoá)
Về thị truờng mục tiêu
Việc các nhà sản xuất hỗ trợ cho những nhà bán lẻ trong việc trưng bày hàng hoá và tư vấn cho khách hàng là thực hiện chức năng nào trong các chức năng sau đây?
Thiết lập các mối quan hệ
San sẻ rủi ro
Tài trợ
Xúc tiến bán hàng
Bán hàng tại nhà người tiêu dùng
Là bán lẻ
Là Marketing trực tiếp
Là việc bán hàng không qua trung gian
Tất cả đếu sai.
Nhiệm vụ nào dưới đây không phải là nhiệm vụ của người bán hàng trực tiếp?
Tìm kiếm khách hàng mới
Thiết kế sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng
Truyền đạt thông tin về sản phẩm cho khách hàng
Cung cấp dịch vụ trước và sau khi bán
Nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường.
