30 câu hỏi
Người ta chia môi trường sống làm ba loại: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường nhân tạo là dựa vào … của môi trường.
Tác nhân
Chức năng
Kích thước
Thành phần
Đơn vị đo áp suất dư của không khí Pascal (Pa) trong phòng sạch sản xuất dược phẩm là
N/m 2
Milimet thủy ngân - mmHg.
Milimet cột nước - mmH2O.
At-môt-phe.
Phương pháp thiêu đốt không được áp dụng để xử lý loại chất thải dược phẩm nào
Chất thải dược phẩm dạng rắn, chất thải bán rắn, chất thải dạng bột.
Thuốc chống ung thư, chất ma túy, thuốc hướng thần, chất độc.
Giấy, bìa carton.
Chất thải dược phẩm dạng lỏng, nhựa PVC, bình ga, bình xịt.
Công việc nào sau đây không thuộc chức năng của “quan trắc môi trường”?
Theo dõi có hệ thống về môi trường
Cung cấp thông tin phục vụ đánh giá chất lượng môi trường
Xử lý môi trường
Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường
Phương án không thuộc nội dung bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư
Thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh, yêu cầu về cảnh quan, vệ sinh môi trường theo quy hoạch.
Công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước, đường giao thông công cộng, hệ sinh thái tự nhiên phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo, đáp ứng yêu cầu về mỹ quan, bảo vệ môi trường và không được lấn chiếm, san lấp, sử dụng sai mục đích.
thải sinh hoạt hữu cơ, chất thải từ chăn nuôi, chế biến và phụ phẩm nông nghiệp phải được thu hồi, tái sử dụng hoặc làm nguyên liệu sản xuất.
Phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường bao gồm: Mạng lưới cấp, thoát nước, công trình vệ sinh nơi công cộng; hệ thống thu gom, xử lý nước thải; Thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt; Có diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định của pháp luật
Định nghĩa nước ngầm
Là nước trong sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Là một dạng ngưng tụ của hơi nước khi gặp điều kiện lạnh, mưa có các dạng như: mưa phùn, mưa rào, mưa đá, các dạng khác như tuyết, mưa tuyết, sương. Khi có quá nhiều giọt nước hình thành ở mây, lâu ngày các đám mây càng nặng (do những giọt nước quá nhiều) sẽ rơi xuống tạo thành mưa.
Là nước được sử dụng hàng ngày cho nhu cầu sinh hoạt như tắm, giặt giũ, nấu nướng, rửa,vệ sinh…. thường không sử dụng để ăn, uống trực tiếp.
Là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm.
Vai trò của y tế công cộng trong các biện pháp để đảm bảo và tăng cường sức khỏe
Tập luyện về cơ bắp, chẳng hạn như uốn dẻo, nhằm chăm sóc chức năng vận động của cơ và các khớp. Tập luyện về khí huyết, tinh thần, chẳng hạn như việc hô hấp, hít thở, nhằm chăm sóc chức năng vận động khí huyết, thư giãn và tập trung tinh thần. Từ đây làm tăng khả năng tập trung, rèn luyện trí nhớ.
Tập luyện một chế độ ăn tốt nhằm đảm bảo cho cơ thể có một tỉ lệ đúng cả yếu tố thông thường lẫn yếu tố vi lượng, giúp cơ thể hồi phục sau khi vận động.
Là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội, bao gồm các lĩnh vực nhỏ như dịch tễ học, sinh thống kê và dịch vụ y tế.
Tập luyện thể dục thể thao là việc thực hành các động tác nhằm phát triển và duy trì sức khỏe thể chất và sức khỏe toàn diện. Điều này có được nhờ việc rèn luyện các động tác thể dục.
Ô nhiễm sinh học do vi sinh vật gây bệnh là do nguyên nhân chủ yếu nào sau đây?
Chất thải được công nhân vệ sinh thu gom lại nhưng không được xử lý
Các chất thải không được thu gom, xả bừa ra môi trường
Các chất thải không được thu gom và xử lý đúng cách
Các chất thải không được thu gom và xử lý đúng cách do vi sinh vật gây bệnh phát triển
Trong các chỉ tiêu sau đây, chỉ tiêu nào là chỉ tiêu vật lý đánh giá chất lượng nước
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO). Các kim loại nặng.
Độ cứng của nước.
Nhu cầu oxy sinh học (BOD).
Định nghĩa “quan trắc môi trường” theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020
Là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hoá, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
Là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về thành phần môi trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi trường và tác động xấu đến môi trường.
Là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải, trong đó chất thải được sử dụng làm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.
Biến đổi khí hậu là gì?
Sự thay đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình nhiều năm
Là khí hậu của một khu vực trong một năm
Cả A và B đều đúng
Đáp án khác
Định nghĩa “chất ô nhiễm” theo Luật Bảo vệ môi trường 2020
Là chất ô nhiễm có độc tính cao, khó phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người.
Là phế liệu từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tiêu dùng.
Là chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định trong Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
Là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường.
Định nghĩa “dược liệu” theo Luật Dược 2016
Là thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
Là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.
Là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng để sản xuất thuốc, có tác dụng dược lý hoặc có tác dụng trực tiếp trong phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người.
Là thuốc có chứa dược chất đã được xác định thành phần, công thức, độ tinh khiết và đạt tiêu chuẩn làm thuốc bao gồm cả thuốc tiêm được chiết xuất từ dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu đã được chứng minh về tính an toàn và hiệu quả.
Nguyên nhân chủ quan bị nhiễm độc là
Công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu gây phát tán chất độc, gây ô nhiễm môi trường lao động.
Nhà xưởng kém thông khí; Môi trường làm việc nóng, ẩm.
Tính chất lý học của chất độc; Tính chất hóa học của chất độc.
Không tuân thủ quy trình quản lý và sử dụng chất độc.
Định nghĩa quá trình khử trùng (khử khuẩn) nước cho sản xuất dược phẩm là
Là quá trình tinh lọc nước để loại bỏ các ion khoáng chất ra khỏi nước.
Là việc đưa vào nước các chất sát trùng để làm sạch nước.
Là quá trình được thực hiện bằng các phương pháp: cất nước, lọc màng thẩm thấu ngược, trao đổi ion.
Là quá trình để loại trừ hoặc tiêu diệt tất cả các hình thái sự sống bao gồm các tác nhân gây truyền nhiễm như nấm, vi khuẩn, virus, các dạng bào tử,... tồn tại trên bề mặt, hay tồn tại trong canh trường, dung dịch thuốc, hay các hợp chất dùng trong nuôi cấy sinh học.
Nội dung nào sau đây không thuộc đặc điểm của vi khí hậu nóng
Vấn đề nhiệt độ và bức xạ quá lớn, vượt qua cảm giác dễ chịu của cơ thể, ảnh hưởng đến khả năng điều nhiệt của cơ thể.
Các yếu tố vi khí hậu khác như vận tốc gió, độ ẩm không khí, các yếu tố khác của môi trường cũng làm thay đổi sức nóng của môi trường.
Điều kiện khí tượng của môi trường nơi làm việc, gồm sự tác động tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí, nhiệt độ của các bề mặt vật dụng và thiết bị xung quanh tới người lao động, đặc biệt là bức xạ nhiệt ở môi trường lao động nóng.
Đôi khi vi khí hậu nóng có thể gây nên những rối loạn bệnh lý như say nóng, say nắng...
Gây ô nhiễm môi trường là hành vi làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm…
Quy chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường
Luật bảo vệ môi trường
Thông tư, nghị định về bảo vệ môi trường
Phân loại chất độc theo tính chất tác dụng độc đối với cơ thể
Chất độc gây quái thai: các hợp chất este phospho hữu cơ, thuốc trừ sâu loại carbamat, thuốc diệt nấm chứa thủy ngân, cloramphenicol.
Các chất độc tác động trên hệ thần kinh: cafein, strychnin, cyanid, chì, hexachlorophen, thuốc trừ sâu clo hữu cơ...
Chất độc gây ung thư: Các chất độc có nguồn gốc thiên nhiên: aflatoxin B1, alcaloid pyrolizidin, aquilid A trong cây dương xỉ, alcanylbenzen trong cây de vàng; Hợp chất ung thư hình thành khi chế biến thực phẩm: nitrosamin, các chất hydratcarbon đa vòng thơm, các amin dị vòng; Một số thuốc thú y: diethylstibestrol (DES).
Chất độc gây đột biến: Hầu hết các chất gây ung thư đều có tác dụng gây đột biến.
Định nghĩa “chất ô nhiễm” theo Luật Bảo vệ môi trường 2020
Là chất có độc tính cao, khó phân hủy, có khả năng tích lũy sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người.
Là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi xuất hiện trong môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường.
Là chất khó phân hủy được quy định trong Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
Là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.
Khủng hoảng môi trường là
Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của các thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
Là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
Là các suy thoái về chất lượng môi trường sống trên quy mô toàn cầu, đe dọa cuộc sống cùa loài người trên trái đất.
Là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
Định nghĩa “độ ẩm tương đối”
Là lượng hơi nước có trong không khí vào thời điểm nhất định ở nhiệt độ nhất định tính bằng g/m3.
Là lượng hơi nước bão hòa trong không khí tại một thời điểm và nhiệt độ nhất định tính bằng gam/m3.
Là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm bão hòa.
Việt Nam quy định độ ẩm tương đối trong môi trường lao động là dao động quanh 75%.
Tác hại của bụi đến da, mắt không phải là
Bụi có thể dính bám vào da làm viêm da, bịt kín các lỗ chân long và ảnh hưởng đến bài tiết mồ hôi, có thể bịt các lỗ của tuyến nhờn, gây ra mụn nhọt, lở loét ở da,…
Bụi hoạt tính dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với tia lửa dễ gây cháy, nổ rất nguy hiểm.
Các loại bụi có cạnh sắc nhọn lọt vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hóa.
Bụi kiềm, bụi axit, khí ozon… có thể gây bỏng giác mạc, làm giảm thị lực.
Phương án không thuộc về chức năng của một hệ thống HVAC (Heating, Ventilation and Air Conditioning) đối với phòng sạch sản xuất dược phẩm là
Kiểm soát bụi và vi sinh vật bằng thiết bị lọc không khí.
Duy trì đóng mở cửa tự động không để không khí và bụi từ bên ngoài lọt vào phòng sạch.
Duy trì áp suất phòng sản xuất dược phẩm bằng thiết bị quạt gió cung cấp không khí sạch.
Duy trì độ ẩm bằng máy phun ẩm hoặc máy hút ẩm.
Ô nhiễm nước do các chất hữu cơ dễ phân hủy từ nguồn
Nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, nước thải chế biến thực phẩm.
Ngoài các chất bẩn do con người thải vào môi trường nước thì nước còn bị ô nhiễm bởi các nguồn tự nhiên do các do các sự cố môi trường, thiên nhiên gây ra (bão lụt, lở đất, núi lửa, dịch bệnh…).
Nguồn ô nhiễm cho môi trường nước chủ yếu là phân rác, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước thải các bệnh viện v.v...
Quá trình đổ vào môi trường nước nước thải công nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu.
Biểu hiện của sự rối loạn các chỉ tiêu sinh lý do tác hại của vi khí hậu nóng
Tia hồng ngoại có khả năng đâm xuyên qua hộp sọ vào não làm não bộ nóng tới 41 - 420C, ngoài ra còn gây bỏng da, rộp da, đục nhân mắt, tiếp xúc lâu dài có thể gây mù mắt.
Tia tử ngoại gây bỏng da, gây viêm màng tiếp hợp mắt cấp tính, làm giảm thị lực, thu hẹp thị trường thường gặp ở người nấu kim loại, thợ hàn, ngoài ra còn gây suy nhược cơ thể, người mỏi mệt, chóng mặt, đau đầu, kém ăn, kém ngủ.
Làm việc trong môi trường nóng bức mồ hôi phải thoát ra kéo theo muối, nước và các vi chất sẽ gây mất cân bằng các chất điện giải (ion
K, Na, Ca, I và vitamin nhóm B, C... trong cơ thể).
Say nắng do tia bức xạ mặt trời chiếu vào hành tuỷ, bệnh rất nặng có thể bị đột quỵ
Định nghĩa “chất thải y tế nguy hại lây nhiễm” là
Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng.
Chất thải sắc nhọn có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác.
Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại.
Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.
Định nghĩa “bức xạ nhiệt”
Là quá trình trao đổi nhiệt giữa hai môi trường có nhiệt độ khác nhau qua vách ngăn cách. Đây là trường hợp trao đổi nhiệt phức tạp thường gặp trong thực tế.
Là dạng trao đổi nhiệt không cần có sự tiếp xúc trực tiếp giữa các vật tham gia trao đổi nhiệt. Trong đó, dòng nhiệt không chỉ truyền từ nơi nóng sang nơi lạnh mà còn theo chiều ngược lại.
Là quá trình trao đổi nhiệt được thực hiện nhờ sự chuyển động của chất lỏng hay chất khí giữa các vùng có nhiệt độ khác nhau hoặc sự truyền nhiệt từ một hệ rắn sang một hệ lỏng (hoặc khí) và ngược lại.
Là sự truyền nhiệt giữa các vật thể tiếp xúc với nhau diễn ra từ vùng có nhiệt độ cao hơn đến vùng có nhiệt độ thấp hơn.
Cấp độ sạch cấp C, D trong sản xuất dược phẩm theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới
Khu vực cục bộ cho các thao tác có nguy cơ cao, như đóng thuốc, đậy nút, ống thuốc và các lọ hở, và làm kín vô trùng.
Khu vực sạch để thực hiện các công đoạn ít quan trọng hơn trong quá trình sản xuất sản phẩm vô trùng.
Đối với việc pha chế và đóng lọ vô trùng, cấp độ này là môi trường phụ cận cho khu vực có cấp độ A.
Khu vực cục bộ được tạo ra bởi các thiết bị tạo dòng khí cung cấp không khí đồng nhất với tốc độ khoảng 0,36 – 0,54m/s tại vị trí làm việc của các thiết bị tạo dòng khí sử dụng trong phòng sạch mở.
Những yếu tố có hại nào dưới đây có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp trong lao động, sản xuất?
Các yếu tố vì khí hậu xấu; chiếu sáng không hợp lý; tiếng ồn và rung sóc; các loại bụi.
Bức xạ và phóng xạ; các hóa chất độc; vi sinh vật có hại; các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao ñộng không hợp lý.
Những hóa chất độc; nổ vật lý; nổ hoá học; vật rơi, đổ, sập; những yếu tố vi khí hậu xấu; vi sinh vật có hại; chiếu sáng không hợp lý; tiếng ồn và rung sóc.
Cả A và B.
Cơ chế tác động của vi khí hậu nóng là
Người lao động làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao thường thấy người mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt...
Nếu làm việc trong điều kiện nhiệt độ thấp thường thấy người rét mướt, nổi da gà, hắt hơi, sổ mũi...
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến nhiệt độ da và nhiệt độ cơ thể.
Khả năng thích nghi của mỗi người khác nhau, nhưng vượt quá khả năng thích nghi đó đều có thể dẫn đến rủi ro sức khoẻ. Môi trường làm việc nóng lại lao động nặng nhọc thì nguy cơ càng cao. Hệ thần kinh trung ương nhạy cảm sớm nhất.
