500+ câu trắc nghiệm Khoa học môi trường đại cương có đáp án - Phần 3
30 câu hỏi
Hoạt động này thuộc về nội dung báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
Kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính
Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozone, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ozone mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ozone, chất thân thiện khí hậu.
Nội dung nào sau đây không phải là chất thải nguy hại?
Chất dễ cháy nổ
Chất dễ ăn mòn
Chất dễ biến đổi
Chất dễ lây nhiễm
Loại môi trường phụ thuộc chặt chẽ vào sự tồn tại và phát triển con người là:
Môi trường tự nhiên
Môi trường nhân tạo
Môi trường xã hội
Môi trường địa lý
Con đường xâm nhập của hóa chất bảo vệ thực vật vào cơ thể người không đi qua theo con đường này
C Đi vào máu qua đường tiêm.
Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống.
Đi vào khí quản qua đường hô hấp.
Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da.
Phương án không gây ảnh hưởng nguy hiểm đáng kể có thể xảy ra đối với an toàn lao động và sức khoẻ của ngành dược phẩm là
Sức nóng, nguy cơ cháy nổ, tiếng ồn.
Hóa chất, phóng xạ, an toàn quá trình.
Nguồn gây bệnh và nguy cơ sinh học.
Điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội.
Định nghĩa “phân loại chất thải” là
Là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
Là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
Là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác; là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra; là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng.
Là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế.
Định nghĩa nước mặt
Là nước trong sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm.
Là một dạng ngưng tụ của hơi nước khi gặp điều kiện lạnh, mưa có các dạng như: mưa phùn, mưa rào, mưa đá, các dạng khác như tuyết, mưa tuyết, sương. Khi có quá nhiều giọt nước hình thành ở mây, lâu ngày các đám mây càng nặng (do những giọt nước quá nhiều) sẽ rơi xuống tạo thành mưa.
Là nước được sử dụng hàng ngày cho nhu cầu sinh hoạt như tắm, giặt giũ, nấu nướng, rửa,vệ sinh…. thường không sử dụng để ăn, uống trực tiếp.
Cần làm gì trước khi thiên tai xảy ra?
Theo dõi dự báo thời tiết
Dự trữ lương thực
Trồng và bảo vệ rừng
Cả 3 đáp án trên
Biện pháp xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia có hiệu quả chính nào sau đây:
Phục hồi các hệ sinh thoái đã bị thoái hoá
Góp phần bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng, giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn gen sinh vật
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của người dân
Tăng cường công tác trồng rừng
Phương pháp cố định chất thải và hóa rắn chất thải áp dụng đối với xử lý chất thải dược phẩm trong trường hợp nào
Để xử lý bằng phương pháp thiêu đốt chất thải dược phẩm.
Để tái chế chất thải dược phẩm.
Để xử lý chất thải dược phẩm bằng phương pháp hóa lý, hóa học, sinh học.
Để chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải dược phẩm nguy hại.
Hãy chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống trong khái niệm “Môi trường bao gồm……bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
“các hoàn cảnh vật lý, hóa học và sinh học”.
“các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học và kinh tế - xã hội”.
“các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo”.
Ba câu A, B và C đều đúng.
Phân loại chất độc theo tác động sinh học của chất độc đối với cơ thể là
Các chất gây ô nhiễm không khí, nước và thực phẩm.
Chất độc có nguồn gốc tổng hợp, bán tổng hợp.
Chất độc gây ung thư: Các chất độc có nguồn gốc thiên nhiên: aflatoxin B1, alcaloid pyrolizidin, aquilid A trong cây dương xỉ, alcanylbenzen trong cây de vàng; Hợp chất ung thư hình thành khi chế biến thực phẩm: nitrosamin, các chất hydratcarbon đa vòng thơm, các amin dị vòng; Một số thuốc thú y: diethylstibestrol (DES).
Chất độc có nguồn gốc thiên nhiên: động vật, thực vật, vi sinh vật.
Biến đổi khí hậu là do tác động của
các thiên thạch rơi xuống.
các vụ nổ hạt nhân, thử vũ khí.
các thiên tai trong tự nhiên.
các hoạt động của con người.
Chỉ tiêu nào không thuộc các chỉ tiêu vi sinh đánh giá chất lượng nước
Vi khuẩn học: Trong nước tự nhiên có nhiều loại vi khuẩn, vi trùng, tảo và các sinh vật thủy sinh. Các loại vi sinh trong nước có thể có hại hoặc vô hại.
Trong chất thải của người và động vật luôn có loại vi khuẩn E.Coli sinh sống và phát triển. Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm. Đặc tính của E.Coli là khả năng tồn tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên sau khi xử lý nước nếu không phát hiện thấy E.Coli thì các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết.
Chỉ tiêu vi khuẩn học xác định bằng trị số E.Coli còn lại sau khi xử lý trong 100 mL nước.
Nhu cầu oxy sinh học (BOD).
Các nhóm bệnh nghề nghiệp dựa trên nhóm yếu tố tác hại nghề nghiệp gây bệnh không bao gồm
Các bệnh do bụi trong môi trường lao động (bệnh bụi phổi do các bụi vô cơ, bệnh dị ứng đường hô hấp do các bụi hữu cơ).
Các bệnh do các tác hại nghề nghiệp mang tính chất vật lý như nóng, tiếng ồn, áp lực cao, độ rung, bức xạ...
Các bệnh do các tác nhân hóa học (nhiễm độc thuốc trừ sâu, kim loại nặng...).
Các bệnh xã hội do lây nhiễm qua đường tình dục .
Định nghĩa quá trình “khử khoáng nước” cho sản xuất dược phẩm
Là quá trình tinh lọc nước để loại bỏ các ion khoáng chất ra khỏi nước.
Là quá trình làm sạch nước phục vụ mục đích cấp nước ssinh hoạt.
Là quá trình sử dụng hóa chất để loại bỏ khoáng chất ra khỏi nước.
Là quá trình để loại trừ hoặc tiêu diệt tất cả các hình thái sự sống bao gồm các tác nhân gây truyền nhiễm như nấm, vi khuẩn, virus, các dạng bào tử,... tồn tại trên bề mặt, hay tồn tại trong canh trường, dung dịch thuốc, hay các hợp chất dùng trong nuôi cấy sinh học.
Hoạt động của con người hiện nay đang diễn ra trong:
Môi trường địa lý
Toàn bộ Trái Đất
Toàn bộ lớp vỏ Trái Đất
Ngoài phạm vi của Trái Đất
Ý nào sau đây không phải là nguyên tắc của sự phát triển bền vững ở Việt Nam?
Con người là trung tâm của sự phát triển bền vững.
Phát triển song hành với đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng.
Quá trình phát triển phải đảm bảo một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và các thế hệ tương lai.
Giảm thiểu phát thải các chất khí vào môi trường thông qua việc giảm bớt sản xuất công nghiệp.
Các biện pháp cơ bản để chống bụi trong sản xuất:
Áp dụng các biện pháp cách ly, triệt tiêu tiếng ồn, rung hoặc các biện pháp giảm tiếng ồn lan truyền, trồng cây xanh. Sử dụng đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Áp dụng các biện pháp làm giảm phát sinh bụi từ nguồn gây bụi; phun nước (dạng sương) làm giảm lượng bụi trong không khí; dùng các thiết bị hút bụi; tăng cường vệ sinh công nghiệp. Sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Áp dụng các biện pháp làm giảm phát sinh bụi đầu nguồn gây bụi; phun nước làm giảm lượng bụi trong không khí; dùng các thiết bị hút bụi; tăng cường vệ sinh công nghiệp.
Phun nước làm giảm lượng bụi trong không khí; dùng các thiết bị hút bụi; tăng cường vệ sinh công nghiệp, đặc biệt là quan tâm đến các bụi dễ gây ra cháy nổ
Định nghĩa “suy thoái môi trường”
Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng
Là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi.
Là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Chỉ tiêu hóa học đánh giá chất lượng nước là
Nhu cầu oxy sinh học (BOD): Là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong nước trong một khoảng thời gian xác định, tính bằng mg/L. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng cao thì nước nguồn (hoặc nước thải) càng ô nhiễm hoặc ngược lại. Đơn vị đo BOD là mgO2/L.
Độ pH: Là chỉ tiêu đánh giá môi trường của nước là trung tính (pH = 7), axít (pH <7) hay kiềm (pH >7). Độ pH có ảnh hưởng rất quan trọng đến các quá trình xử lý nước.7)>
Độ đục: Nguyên nhân gây nên bởi cặn bẩn, hạt rắn lơ lửng trong nước vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật thủy sinh…)
Chất rắn trong nước: Có thể là những chất tan hoặc không tan, bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ. Xác định tổng hàm lượng chất rắn theo mg/L.
Ô nhiễm môi trường dẫn đến hậu quả nào sau đây
Ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất
Sự suy giảm sức khoẻ và mức sống của con người
Sự tổn thất nguồn tài nguyên dữ trữ
Cả A, B, C đều đúng
Môi trường tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối với xã hội loài người nhưng không phải là nguyên nhân quyết định sự phát triển của xã hội loài người vì:
Môi trường tự nhiên không cung cấp đầy đủ nhu cầu của con người.
Môi trường tự nhiên phát triển theo quy luật tự nhiên không phụ thuộc vào tác động của con người.
Sự phát triển của môi trường tự nhiên bao giờ cũng diễn ra chậm hơn sự phá triển của xã hội loài người.
Sự phát triển của môi trường tự nhiên bao giờ cũng diễn ra nhanh hơn sự phát triển của xã hội loài người.
Định nghĩa “thời tiết”
B Là tập hợp các trạng thái của các yếu tố khí tượng xảy ra trong khí quyển ở một thời điểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, ẩm thấp hay khô ráo. Hầu hết các hiện tượng thời tiết diễn ra trong tầng đối lưu. Thuật ngữ này thường nói về hoạt động của các hiện tượng khí tượng trong các thời kỳ ngắn (ngày hoặc giờ).
Bao gồm các số liệu thống kê thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió theo ngày hoặc năm khác nhau.
Là thuật ngữ nói về các điều kiện không khí bình quân trong một thời gian dài.
Bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
Nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu không bao gồm:
Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo phát triển kinh tế - xã hội;
Triển khai hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị;
Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thích ứng với biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.
Ứng phó với biến đổi khí hậu
Là hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ trong khí quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Là hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
Là hoạt động của con người nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
D Là lượng khí nhà kính của quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương.
Định nghĩa quá trình khử khuẩn (khử trùng) nước sản xuất dược phẩm
Là quá trình tinh lọc nước để loại bỏ các ion khoáng chất ra khỏi nước.
Là quá trình để loại trừ hoặc tiêu diệt tất cả các hình thái sự sống bao gồm các tác nhân gây truyền nhiễm như nấm, vi khuẩn, virus, các dạng bào tử,... tồn tại trên bề mặt, hay tồn tại trong canh trường, dung dịch thuốc, hay các hợp chất dùng trong nuôi cấy sinh học.
Là quá trình được thực hiện bằng các phương pháp: cất nước, lọc màng thẩm thấu ngược, trao đổi ion.
Là việc đưa vào nước các chất sát trùng để làm sạch nước.
Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 là
Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.
Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Là việc chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hoá, chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Nội dung bảo vệ tầng ozone không bao gồm
Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm ngăn ngừa sự suy giảm tầng ozone, hạn chế tác động có hại của bức xạ cực tím từ Mặt Trời.
Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozone, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy các chất làm suy giảm tầng ozone, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về bảo vệ tầng ozone trong thiết bị có các chất này khi không còn sử dụng;
Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ozone, chất thân thiện khí hậu.








