485 câu trắc nghiệm Kinh tế vĩ mô có đáp án - Phần 1
103 câu hỏi
Tất cả những mục tiêu kinh tế vĩ mô đều là những mục tiêu dài hạn.
Tăng trưởng trong GDP và tăng tỉ lệ thất nghiệp có mối quan hệ đồng biến.
GDP thực là số hàng hóa dịch vụ được sản xuất trong 1 năm khi các nguồn lực ở trạng thái toàn dụng.
Tỉ lệ thất nghiệp tăng lên trong giai đoạn suy thoái của chu kì kinh doanh.
Tỉ lệ lạm phát không bao giờ âm.
Tổng sản phẩm quốc dân tính theo giá hiện hành là số đo hoạt động kinh tế thực tế.
Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để theo đuổi các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nó.
Thanh toán tiền lương cho các hộ gia đình về các dịch vụ lao động của nó là thành phần của tổng thu nhập.
Vốn là một kho, còn đầu tư là một dòng.
Thanh toán chuyển giao nằm trong khoản mua hàng hóa của chính phủ cấu thành nên tổng chi tiêu.
Tổng thu nhập bằng với tổng chi tiêu.
Cách tiếp cận chi tiêu đo lường GDP bằng cộng chi tiêu của các hãng về tiền công, địa tô, lợi tức, lợi nhuận.
: Việc mua và bán các hàng hóa đã sử dụng được loại bỏ khỏi GDP thực.
Sự khác nhau giữa đầu tư gộp và đầu tư ròng hoàn toàn giống với sự khác nhau giữa GNP và NNP.
Ở mức toàn dụng nhân công không có thất nghiệp.
Bất kì nhân tố nào làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn cũng làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn
Cân bằng vĩ mô dài hạn xảy ra khi GDP thực bằng với GDP tiềm năng.
Tăng trong tiền lương bằng tiền sẽ làm tăng tổng cung ngắn hạn nghĩa là làm dịch chuyển đường tổng cung sang phải
Nếu tổng cầu tăng thì nền kinh tế sẽ tạo ra mức sản lượng nhiều hơn GDP thực tiềm năng. Khi đó theo thời gian, tiền lương sẽ tăng đáp ứng lại mức giá cao hơn.
: Nếu đường tổng cung và tổng cầu đồng thời dịch chuyển sang phải, GDP thực sẽ tăng.
: Mô hình AS - AD chỉ ra rằng, tăng trưởng trong GDP tiềm năng sẽ gây ra lạm phát.
Khuynh hướng tiêu dùng biên bằng thu nhập khả dụng dụng chia cho mức tiêu dùng.
Khi tổng mức chi tiêu kế hoạch lớn hơn GDP thực, hàng tồn kho tăng nhanh hơn kế hoạch.
Khuynh hướng tiêu dùng biên lớn hơn, số nhân nhỏ hơn.
Trong ngắn hạn, tăng trong chi tiêu đầu tư 1 tỉ đồng, sẽ làm tăng GDP cân bằng hơn 1 tỉ đồng
Trong dài hạn, tăng trong chi tiêu đầu tư 1 tỉ đồng, sẽ làm tăng GDP cân bằng hơn 1 tỉ đồng.
Sự tăng chi tiêu chính phủ đi cùng với sự tăng tương ứng thuế sẽ dẫn đến tăng sản lượng.
Thuế ròng có tác dụng làm giảm số nhân.
Quy mô của thâm hụt ngân sách là thước đo chính xác tình hình tài chính của chính phủ
Hầu hết các quốc gia đang hoạt động với 1 ngân sách chính phủ thâm hụt.
Mặc dù thuế thu nhập làm giảm số nhân chi tiêu của chính phủ nhưng nó không có ảnh hưởng đến số nhân của thuế gộp.
Theo định nghĩa, thặng dư cơ cấu bằng 0 khi nền kinh tế ở mức toàn dụng nhân công.
Mặc dù thuế thu nhập làm giảm số nhân chi tiêu của chính phủ nhưng nó không có ảnh hưởng đến số nhân của thuế gộp
Theo định nghĩa, thặng dư cơ cấu bằng 0 khi nền kinh tế ở mức toàn dụng nhân công.
Theo định nghĩa, thặng dư cơ cấu bằng 0 khi nền kinh tế ở mức toàn dụng nhân công.
Tăng trong thuế thu nhập sẽ làm tăng GDP tiềm năng.
Trong ngắn hạn, tăng trong chi tiêu của chính phủ làm tăng GDP thực.
Chính sách tài khóa mở rộng trong thời kì suy thoái hoặc trì trệ sẽ tạo ra thâm hụt ngân sách hoặc làm tăng thâm hụt hiện có.
Thâm hụt chu kì là kết quả của hoạt động chống chu kì của chính phủ để kích thích phát triển kinh tế.
Thâm hụt chu kì là kết quả của hoạt động chống chu kì của chính phủ để kích thích phát triển kinh tế.
Một nền kinh tế ở mức toàn dụng nhân công về sản lượng nhưng doanh thu từ thuế ít hơn chi tiêu chính phủ, khi đó một thâm hụt cơ cấu được tạo ra.
Sự dịch chuyển từ tài khoản séc sang tài khoản tiết kiệm làm tăng M2.
Lấn áp đầu tư xảy ra khi một chính sách tài khóa mở rộng làm giảm lãi suất, tăng chi tiêu đầu tư và làm mạnh thêm chính sách tài khóa.
Một sự tăng lên trong mức giá chung, các điều kiện khác không đổi sẽ làm tăng cầu về tiền giao dịch.
Giá trái phiếu và lãi suất có mối tương quan nghịch.
Mục tiêu chủ yếu của chính sách tiền tệ là ổn định hóa lãi suất.
Nếu ngân hàng Trung ương mua 1 triệu VND trái phiếu chính phủ từ công chúng trên thị trường mở, điều này sẽ làm tăng dự trữ dư thừa của các ngân hàng thương mại khoảng 1 triệu VND.
: Một sự tăng lên trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc có khuynh hướng làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng.
Một sự tăng lên của GDP cân bằng sẽ dịch chuyển đường cầu về tiền sang trái và tăng lãi suất cân bằng.
So với cầu đầu tư, chi tiêu cho tiêu dùng nhạy cảm hơn với sự thay đổi trong lãi suất.
Có một tác động phản hồi từ chính sách nới lỏng tiền tệ vì khi GDP tăng cũng sẽ làm tăng cầu tiền, làm hạn chế 1 phần tác động giảm lãi suất của chính sách này.
Khi nền kinh tế ở hoặc ở gần mức toàn dụng nhân công, tăng cung tiền sẽ có khuynh hướng dẫn đến lạm phát.
Khi lãi suất tăng, việc giảm chi tiêu mua sắm hàng hóa tư bản, nhà, ô tô sẽ được bù đắp 1 phần bởi việc tăng chi tiêu của những người nhận được sự gia tăng thu nhập từ lợi tức.
Chính sách thắt chặt tiền tệ có khuynh hướng làm cho đồng nội tệ tăng giá.
Chính sách thắt chặt tiền tệ tương thích với mục tiêu khắc phục thâm hụt thương mại
Không phải tất cả những thay đổi đối với sản lượng và việc làm trong nền kinh tế là do chu kì kinh doanh.
Nếu thất nghiệp trong nền kinh tế ở mức tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên thì sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng của nền kinh tế này bằng nhau.
Một nền kinh tế không thể sản xuất ở mức GDP thực trên thực tế mà lại vượt GDP thực tiềm năng.
Lạm phát như một dấu hiệu về việc tăng tổng sản lượng của một nền kinh tế.
Chi phí kinh tế của thất nghiệp chu kì là những hàng hóa, dịch vụ đã không được sản xuất.
Nếu mức giá tăng 10% mỗi năm, mức giá sẽ tăng gấp đôi sau 10 năm.
Lý thuyết về lạm phát chi phí đẩy giải thích việc tăng giá nhân tố sản xuất làm tăng chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm.
Bất kể lạm phát được dự đoán trước hay không được dự đoán trước thì tác động của lạm phát lên phân phối thu nhập sẽ có cùng mức độ như nhau.
Lạm phát đã chuyển giao của cải từ khu vực công sang các hộ gia đình trong nền kinh tế.
Kinh tế học của sự phát triển kiểm tra việc tại sao năng lực sản xuất của một nền kinh tế tăng theo thời gian.
Tăng trưởng kinh tế làm tăng đường tổng cung dài hạn và ngắn hạn nhưng làm giảm đường tổng cầu.
Cầu về nhân tố sản xuất trong tăng trưởng kinh tế là nói đến khả năng của nền kinh tế trong việc mở rộng sản xuất của mình khi cầu sản phẩm tăng.
Thường thì không phải tiến bộ kỹ thuật sẽ đòi hỏi nền kinh tế đầu tư vào máy móc, thiết bị mới.
Hiện trạng về nguồn lực tự nhiên của Việt Nam là một nhân tố có ý nghĩa trong tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Trong 25 năm qua, môi trường xã hội, văn hóa và chính trị đã chậm hơn tăng trưởng của kinh tế đất nước.
Tăng năng suất lao động là nguồn cơ bản để cải thiện tiền lương thực tế và mức sống.
Một ví dụ về chính sách trọng cung đối với tăng trưởng kinh tế là chương trình đào tạo giáo dục và đào tạo nghề cho lao động.
Ước lượng về tăng trưởng và tỉ lệ tăng trưởng là nói đến việc tính toán những thay đổi trong chất lượng hàng hóa được sản xuất và trong những thời gian nhàn rỗi trong hưởng thụ những thành quả của nền kinh tế.
Vì tiền lương bằng tiền không giảm, nền kinh tế còn chưa thoát khỏi suy thoái cho đến khi tổng cầu tăng.
Cả tổng cầu và tổng cung đều tăng lên, việc tăng trong tổng cầu lớn hơn mức tăng trong tổng cung nên mức giá chung tăng lên.
Khu vực kinh tế công có khuynh hướng làm ổn định hóa nền kinh tế vì việc mua sắm hàng hóa dịch vụ của khu vực này không suy giảm khi kinh tế suy thoái.
Số liệu thực tế chỉ ra rằng, suy thoái bắt đầu khi đầu tư chậm lại và phục hồi bắt đầu khi đầu tư có gia tốc.
Một sự gia tăng trong tỉ lệ tiết kiệm ngay lập tức tăng GNP theo đầu người.
Một sự gia tăng trong tỉ lệ tăng dân số ngay lập tức làm giảm ngay GNP theo đầu người.
Bằng việc tăng tỉ lệ tiết kiệm quốc dân, đất nước có thể tích lũy vốn nhiều hơn, đến lượt nó lại làm tăng tỉ lệ tăng trưởng nền kinh tế.
Tăng trong thặng dư ngân sách của chính phủ là một chính sách sẽ nâng được tỉ lệ tăng trưởng.
Các quốc gia có thể trao đổi, buôn bán hàng hóa nhưng không thể trao đổi, buôn bán dịch vụ.
Tồn tại lợi thế tương hỗ trong chuyên môn hóa sản xuất và thương mại giữa hai nước nếu chúng có cùng tỉ số chi phí cơ hội nội địa với bất kì hai sản phẩm nào.
Nguyên tắc của lợi thế so sánh là tổng sản lượng sẽ lớn nhất khi mỗi hàng hóa được sản xuất bởi quốc gia nào có chi phí cơ hội nội địa cao hơn.
Chỉ có quốc gia xuất khẩu hàng hóa mới nhận được lợi ích từ thương mại quốc tế.
Các quốc gia không buôn bán những hàng hóa giống nhau.
Các hãng có thể chiếm được lợi thế kinh tế theo quy mô với thương mại quốc tế.
Điều kiện trao đổi quyết định mức tăng trong sản lượng thế giới nhờ lợi thế tương đối được phân chia như thế nào khi tham gia thương mại.
Chủ nghĩa bảo hộ trong thương mại không có tác động đến phân phối thu nhập.
Tổng của tài khoản vãng lai cộng với tài khoản vốn cộng với tài khoản kết toán chính thức là dương đối với quốc gia là người cho vay ròng.
X - M = (T - G) + (S - I).
Nếu tỉ giá giữa đồng VND và đồng tiền nước ngoài thấp hơn, người nước ngoài tìm thấy hàng hóa dịch vụ rẻ hơn được sản xuất tại Việt Nam.
Nếu chênh lệch lãi suất giữa Việt Nam và Mỹ tăng lên, cầu về đồng USD giảm đi.
Nếu tỷ giá hối đoái kì vọng giữa VND và USD được định giá cao trong tương lai, cung hiện hành về đồng USD sẽ giảm.
Cầu về đồng Euro trên đất Mỹ sẽ tùy thuộc chủ yếu vào cầu của người Mỹ đối với hàng hóa và tài sản EU.
Việt Nam đang duy trì tỷ giá hối đoái cố định giữa VND và USD.
Với giá cả ở Mỹ và Trung Quốc là cho trước, nếu giá trị của đồng USD là rất cao, các ngành xuất khẩu của Mỹ sẽ được lợi.
Thâm hụt thương mại sẽ được thanh toán mà không cần có sự can thiệp của chính phủ trong chế độ bản vị vàng.
Đầu cơ làm mất ổn định tỷ giá hối đoái thả nổi.
Việc giảm giá đồng tiền sẽ tạo một sức ép lên nền kinh tế của nước đó bởi việc tăng xuất khẩu.
Bạn đang xem bản tin thời sự với bố bạn. Bản tin cho thấy rằng một quốc gia Caribbean nào đó đang gặp khủng hoảng và chỉ có mức GDP/người là 300$/năm. Do bố của bạn biết rằng GDP/người của Mỹ xấp xỉ vào khoảng 30.000$ nên ông cho rằng, về cơ bản Mỹ đang khá giả hơn gấp 100 lần so với quốc gia Caribbean đó. Lời bình luận của bố bạn:
Do sự gia tăng giá xăng khiến cho người tiêu dùng đi xe đạp nhiều hơn và đi xe hơi ít hơn, nên CPI có xu hướng ước tính không đầy đủ chi phí sinh hoạt.
Sự gia tăng giá kim cương sẽ gây ra một tác động lớn hơn đối với CPI so với sự thay đổi cùng tỷ lệ phần trăm của giá thực phẩm, bởi vì kim cương đắt hơn nhiều



