460 câu trắc nghiệm Tài chính công có đáp án - Phần 8
25 câu hỏi
Bảo hiểm xã hội hoạt động theo nguyên tắc:
Tự nguyện
Bắt buộc
Lấy số đông bù số ít
Tất cả đều đúng
Quan hệ tài chính trong hoạt động của bảo hiểm xã hội có tính chất:
Bồi hoàn
Không bồi hoàn
Chỉ A hoặc B
Cả A và B
Bảo hiểm xã hội là:
Góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia bảo hiểm
Góp phần đảm bảo an toàn xã hội
Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Tất cả đều đúng
Nguồn vốn nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm xã hội:
Được nộp vào ngân sách nhà nước
Được phép sử dụng để đầu tư
Không được phép sử dụng để đầu tư
Được trả cho người lao động khi người lao động gặp rủi ro
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành là do:
NSNN cấp toàn bộ
Sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động
Sự đóng góp của nhân dân
Nhà nước đi vay
Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoạt động:
Vì mục tiêu lợi nhuận
Vì mục tiêu phi lợi nhuận
Kết hợp giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu phi lợi nhuận
Cả A, B & C đều sai
Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng phát triển Việt Nam:
Do NSNN cấp toàn bộ
Không có mối quan hệ với NSNN
Một phần do NSNN cấp, một phần huy động trên thị trường
Hoàn toàn có được nhờ đi vay
Nguồn vốn nhàn rỗi của Ngân hàng phát triển Việt Nam:
Được phép sử dụng để mua tín phiếu của Chính phủ
Không được phép sử dụng để đầu tư
Được nộp vào NSNN
Được phép cho các chủ thể trong nền kinh tế vay
Nhận định nào sau đây là chính xác:
Bảo hiểm xã hội là cơ chế loại khả năng xảy ra rủi ro đối với người lao động khi rủi ro xảy ra
Bảo hiểm xã hội bù đắp một phần thiệt hại về vật chất của người lao động khi rủi ro xảy ra
Bảo hiểm xã hội luôn luôn bù đắp toàn bộ những thiệt hại về vật chất và tinh thần của người lao động khi rủi ro xảy ra
Bảo hiểm xã hội chỉ có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển
Nhận định nào sau đây là chính xác?
NSNN cấp toàn bộ nguồn tài chính cho Quỹ bảo hiểm xã hội
NSNN cấp toàn bộ nguồn tài chính cho Ngân hàng phát triển Việt Nam
NSNN cấp toàn bộ nguồn tài chính cho Quỹ dự trữ quốc gia
NSNN cấp toàn bộ nguồn tài chính cho Quỹ bảo hiểm xã hội, Ngân hàng phát triển Việt Nam và quỹ dự trữ quốc gia
Vốn cho vay của nhà nước:
Hoàn toàn là vốn của NSNN được cân đối để cho vay đầu tư
Không được lấy từ NSNN
Hoàn toàn được huy động trên thị trường theo kế hoạch của Nhà nước
Một phần được huy động trên thị trường
Tín dụng nhà nước có đặc điểm khác biệt so với các hình thức tín dụng khác là:
Mang tính kinh tế
Mang tính chính trị
Vừa mang tính kinh tế, và mang tính chính trị
Cả A, B & C đều sai
Lãi suất cho vay của tín dụng nhà nước thường:
Cao hơn so với lãi suất thị trường
Thấp hơn so với lãi suất thị trường
Bằng lãi suất thị trường
Không có liên quan với lãi suất thị trường
Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán:
Xác nhận nghĩa vụ nợ của chủ đầu tư đối với nhà nước
Xác nhận nghĩa vụ nợ của nhà nước đối với chủ đầu tư
Không xác định rõ nghĩa vụ nợ của chủ thể nào
Được nhà nước nắm giữ
Trái phiếu Kho bạc Nhà nước do:
Kho bạc Nhà nước phát hành
Bộ tài chính phát hành
Tổ chức kinh tế – Tài chính Nhà nước phát hành
Chính phủ phát hành
Trái phiếu đầu tư do:
Kho bạc nhà nước phát hành
Bộ Tài chính phát hành
Tổ chức kinh tế – tài chính nhà nước phát hành
Chính phủ phát hành
Trái phiếu ngoại tệ do:
Kho bạc Nhà nước phát hành
Bộ Tài chính phát hành
Tổ chức kinh tế – tài chính nhà nước phát hành
Chính phủ phát hành
Công trái do:
Kho bạc nhà nước phát hành
Bộ Tài chính phát hành
Tổ chức kinh tế – tài chính nhà nước phát hành
Chính phủ phát hành
Tín phiếu kho bạc có thời hạn vay:
Dài hơn trái phiếu kho bạc
Bằng trái phiếu kho bạc
Ngắn hơn trái phiếu kho bạc
Không xác định rõ ràng
So với vốn ODA, việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế có ưu điểm đó là:
Có thể vay được một khối lượng vốn lớn, với lãi suất thấp
Có thể vay được một khối lượng vốn lớn, với thời hạn vay dài
Không phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc
Có thể phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc do các chủ đầu tư đưa ra
Chủ thể tiếp nhận vốn ODA chủ yếu là các nước có
Thu nhập bình quân đầu người cao
Thu nhập bình quân đầu người thấp
Không phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc
Có thể phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc do các chủ đầu tư đưa ra
Chủ thể nào sau đây không cung cấp vốn ODA?
Các tổ chức quốc tế
Các ngân hàng thương mại
Các quốc gia
Các tổ chức phi chính phủ
Chủ thể nào sau đây cung cấp vốn ODA?
Công ty đa quốc gia
Công ty chứng khoán
Công ty bảo hiểm
Chính phủ các nước
Một trong những đặc điểm của ODA:
Có thời hạn vay ngắn
Có thời hạn vay dài
Có lãi suất như lãi suất thị trường
Không có thời gian ân hạn
Một trong những đặc điểm của ODA là:
Không có khả năng gây nợ cho nước tiếp nhận
Nước tiếp nhận có thể phải chấp nhận những điều kiện ràng buộc do các nhà tài trợ đưa ra
Nước tiếp nhận không có nghĩa vụ hoàn trả trong tương lai
Nước tiếp nhận phải vay với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường








