29 câu hỏi
Ức chế tổng hợp PROTEIN của vi khuẩn là CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG của:
Ampicillin.
Rifampicin.
Tetracyclin.
Vancomycin.
Ức chế tổng hợp VÁCH của vi khuẩn là CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG của:
Erythromycin.
Rifampicin.
Tetracyclin.
Vancomycin.
Các NHÓM KHÁNG SINH tác động lên TIỂU ĐƠN VỊ 30S của RIBOSOM của vi khuẩn:
Phenicol và Tetracycline.
Aminosid và Macrolid.
Aminosid và Tetracycline.
Macrolid và Phenicol.
Rifampin ỨC CHẾ:
ARN polymerase.
Transpeptidase.
ADN gyrase.
Transglucosidase.
Các NHÓM KHÁNG SINH tác động lên TIỂU ĐƠN VỊ 50S của RIBOSOM của vi khuẩn:
Phenicol và Tetracycline.
Macrolid và Phenicol.
Aminosid và Tetracycline.
Aminosid và Macrolid.
CƠ CHẾ tác dụng của Clindamycin:
Ức chế tổng hợp ARN.
Ức chế tổng hợp protein.
Ức chế thành lập màng tế bào vi khuẩn.
Ức chế tổng vách tế bào vi khuẩn.
Các NGUYÊN NHÂN gây ra sự ĐỀ KHÁNG GIẢ của vi khuẩn, NGOẠI TRỪ:
Hệ thống miễn dịch suy giảm.
Vi khuẩn ở trạng thái nghỉ.
Do bị cản, kháng sinh không tới ổ nhiễm khuẩn.
Do đột biến, vi khuẩn trở thành có gen đề kháng.
Các NGUYÊN NHÂN gây ra sự ĐỀ KHÁNG THẬT của vi khuẩn, NGOẠI TRỪ:
Hệ thống miễn dịch suy giảm.
Tạo enzym bất hoạt hoặc phá hủy kháng sinh.
Giảm tính thấm của kháng sinh vào trong vi khuẩn.
Vi khuẩn thay đổi con đường chuyển hóa.
Các NGUYÊN NHÂN gây ra sự ĐỀ KHÁNG THẬT của vi khuẩn, NGOẠI TRỪ:
Vi khuẩn ở trạng thái nghỉ.
Tạo enzym bất hoạt hoặc phá hủy kháng sinh.
Giảm tính thấm của kháng sinh vào trong vi khuẩn.
Vi khuẩn tạo ra bơm ngược.
NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI trong việc dùng KHÁNG SINH:
Nồng độ kháng sinh không đủ tại chỗ nhiễm khuẩn.
Vi khuẩn kháng thuốc.
Chọn kháng sinh không đúng phổ tác dụng.
Tất cả đều đúng.
Các NGUYÊN TẮC CHUNG dùng KHÁNG SINH sau đây là ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Sử dụng kháng sinh đến hết vi khuẩn trong cơ thể và thêm 5 - 7 ngày ở người suy giảm miễn dịch.
Sau 2 ngày dùng kháng sinh, nếu sốt không giảm thì cần thay hoặc phối hợp kháng sinh.
Sử dụng kháng sinh đến hết vi khuẩn trong cơ thể và thêm 2 - 3 ngày ở người bình thường.
Sử dụng kháng sinh đến hết sốt thì giảm liều hoặc ngưng dùng kháng sinh.
NGUYÊN TẮC CHUNG khi dùng KHÁNG SINH:
Chỉ dùng khi có nhiễm khuẩn và virus.
Dùng đủ thời gian, khi hết sốt phải ngưng thuốc ngay.
Dùng càng sớm càng tốt.
Tất cả đều đúng.
Các LƯU Ý khi sử dụng KHÁNG SINH, NGOẠI TRỪ:
Dùng liều thấp rồi tăng dần để hạn chế tác dụng phụ.
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
Điều trị liên tục không ngắt quãng hoặc ngừng đột ngột.
Nếu không hết sốt sau 2 – 3 ngày sử dụng, phải thay kháng sinh.
NGUYÊN TẮC sử dụng KHÁNG SINH:
Chỉ dùng kháng sinh khi biết chắc có nhiễm khuẩn.
Dùng kháng sinh khi bệnh nhân bị sốt.
Luôn phải phối hợp kháng sinh.
Tất cả đều đúng.
Đối với một kháng sinh M, ký hiệu IS viết sau tên vi khuẩn B dùng BIỂU THỊ:
Sự đề kháng của vi khuẩn B đối với kháng sinh M.
Vi khuẩn B còn tương đối nhạy cảm với kháng sinh M.
Vi khuẩn B còn nhạy cảm tốt với kháng sinh M.
Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn B với kháng sinh M khó dự đoán.
Đối với một kháng sinh M, ký hiệu MS viết sau tên vi khuẩn B dùng BIỂU THỊ:
Sự đề kháng của vi khuẩn B đối với kháng sinh M.
Vi khuẩn B còn tương đối nhạy cảm với kháng sinh M.
Vi khuẩn B còn nhạy cảm tốt với kháng sinh M.
Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn B với kháng sinh M khó dự đoán.
Đối với một kháng sinh M, ký hiệu R viết sau tên vi khuẩn B dùng BIỂU THỊ:
Sự đề kháng của vi khuẩn B đối với kháng sinh M.
Vi khuẩn B còn tương đối nhạy cảm với kháng sinh M.
Vi khuẩn B còn nhạy cảm tốt với kháng sinh M.
Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn B với kháng sinh M khó dự đoán.
Lựa chọn phác đồ KHÁNG SINH điều trị cần LƯU Ý đến các VẤN ĐỀ sau đây, NGOẠI TRỪ:
Lựa chọn kháng sinh ít tác dụng phụ nhất.
Giảm thiểu tối đa sự xuất hiện và lan truyền vi khuẩn đề kháng.
Chi phí hợp lý nhất đối với hoàn cảnh của bệnh nhân.
Nên chọn kháng sinh ngoại nhập cho các trường hợp nhiễm trùng nặng.
Khi chọn KHÁNG SINH dựa trên VỊ TRÍ Ổ NHIỄM, cần ĐẶC BIfiT cần lưu ý đến:
Phổ tác dụng trên lý thuyết của kháng sinh.
Thời gian bán thải của kháng sinh.
Khả năng phân bố vào ổ nhiễm trùng của kháng sinh.
Mức độ đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh.
Lựa chọn KHÁNG SINH hoặc PHỐI HỢP kháng sinh dựa vào YẾU TỐ nào sau đây là CHÍNH XÁC NHẤT?
Vị trí nhiễm khuẩn.
Tác nhân vi khuẩn nghi ngờ.
Dựa vào kết quả kháng sinh đồ.
Tình trạng bệnh và cơ địa bệnh nhân.
Các PHÁT BIỂU sau đây là ĐÚNG về vấn đề sử dụng KHÁNG SINH ở TRẺ SƠ SINH, NGOẠI TRỪ:
Đường sử dụng duy nhất: IV.
Phối hợp 3 kháng sinh: Aminopenicillin + C3G + Aminosid (khi chưa xác định được vi khuẩn gây bệnh).
Phối hợp 1 kháng sinh: Aminopenicillin + Aminosid (khi có kết quả vi trùng học).
Bổ sung vitamin E: để ngừa hội chứng xuất huyết do loạn khuẩn ruột ở trẻ sơ sinh.
NHÓM KHÁNG SINH nào sau đây được xem là AN TOÀN TƯƠNG ĐỐI NHẤT đối với PHỤ NỮ CÓ THAI?
Betalactam và Macrolid.
Cyclin và Quinolon.
Betalactam và Cyclin.
Aminosid và Quinolon.
Có thể sử dụng KHÁNG SINH nào cho PHỤ NỮ MANG THAI?
Minomycin.
Co - Trimoxazol.
Chloramphenicol.
Penicill i n G.
KHÁNG SINH có GIỚI HẠN TRỊ LIfiU HẸP, cần THEO DÕI nồng độ thuốc trong máu ở NGƯỜI CAO TUỔI hay SUY THẬN:
Levooxacin.
Imipenem.
Vancomycin.
Azithromycin.
Chọn phát biểu KHÔNG ĐÚNG về bệnh nhiễm trùng và KHÁNG SINH trị liệu ở NGƯỜI CAO TUỔI?
Thuốc có thể hấp thu chậm hơn so với người trẻ.
Nồng độ thuốc trong cơ thể thường thấp hơn so với người trẻ.
Thời gian bán thải của thuốc thường bị kéo dài.
Biểu hiện dị ứng thường xảy ra hơn so với người trẻ.
Cephalosporin được đào thải CHỦ YẾU qua MẬT:
Cefaloridin.
Cefoperazon.
Ceftazidim.
Cefaclor.
KHÁNG SINH được thải trừ CHỦ YẾU qua MẬT là:
Gentamycin.
Erythromycin.
Tetracyclin.
Ooxacin.
KHÁNG SINH được thải trừ CHỦ YẾU qua THẬN là:
Tobramycin.
Erythromycin.
Tetracyclin.
Ooxacin.
KHÁNG SINH được thải trừ CHỦ YẾU qua THẬN là:
Vancomycin.
Erythromycin.
Tetracyclin.
Ooxacin.
