29 câu hỏi
Đối với PHỤ NỮ CHO CON BÚ, phát biểu về THUỐC sau đây đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Các thuốc bài tiết qua sữa nhiều có thể ảnh hưởng đến trẻ đang bú.
Các thuốc bài tiết ít qua sữa mẹ đều không ảnh hưởng đến trẻ đang bú.
Thuốc chứa iod thường chống chỉ định đối với phụ nữ đang cho con bú.
Nếu mẹ cần thiết phải sử dụng thuốc ảnh hưởng xấu đến trẻ bắt buộc phải ngưng cho trẻ bú sữa mẹ.
Đối với PHỤ NỮ CHO CON BÚ cần TRÁNH dùng:
Một số thuốc chống chỉ định đối với phụ nữ có thai.
Thuốc gây độc đối với trẻ.
Thuốc ức chế sự tiết sữa và phản xạ bú của trẻ.
Tất cả đều đúng.
GIẢM thiểu nguy cơ cho TRẺ ĐANG BÚ MẸ bằng cách: A. Cho trẻ bú ngay trước khi mẹ dùng thuốc.
Có thể cho trẻ bú mẹ xen kẽ bú bình.
Cho trẻ bú mẹ tiếp tục sau khi thuốc được thải trừ không còn trong máu mẹ.
Tất cả đều đúng.
Các NGUYÊN TẮC CHUNG khi dùng thuốc ở PHỤ NỮ ĐANG CHO CON BÚ, NGOẠI TRỪ:
Tránh dùng thuốc liều cao, kéo dài.
Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc.
Chọn thuốc an toàn cho trẻ bú mẹ, tỷ lệ qua sữa thấp, thải trừ nhanh.
Nên cho trẻ bú cách tối thiểu 12h kể từ thời điểm mẹ dùng thuốc.
PHỤ NỮ ĐANG CHO CON BÚ nếu dùng các thuốc CÓ NGUY CƠ ĐỘC TÍNH CAO, nên:
Cho bé bú cách xa thời gian sử dụng thuốc là 2 – 3 giờ.
Tránh cho bé bú trong th ờ i gian s ử d ụ ng thu ố c.
Tuyệt đối không cho bé bú mẹ nữa.
Cho bé bú 1 lần trong 24 giờ.
Thuốc được ghi “Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi do chưa đủ dữ liệu về đối tượng này” có thể HIỂU như sau:
Thuốc chống chỉ định tuyệt đối cho trẻ dưới 12 tuổi.
Thuốc đã được thử lâm sàng cho trẻ dưới 12 tuổi.
Thuốc đã chứng tỏ gây tai biến cho trẻ dưới 12 tuổi.
Đối với trẻ dưới 12 tuổi, tốt nhất là không dùng nhưng vì lợi ích điều trị bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc sau khi cân nhắc kỹ.
PHÁT BIỂU sau đây là ĐÚNG đối với TRẺ CON:
Có thể sử dụng tất cả các thuốc dành cho người lớn nhưng phải giảm liều.
Chỉ sử dụng các thuốc hoàn toàn không gây tác dụng phụ đối với trẻ.
Chỉ sử dụng các thuốc không chống chỉ định đối với trẻ và phải tính liều thích hợp.
Tất cả đều đúng.
Đối với TRẺ CON, các PHÁT BIỂU sau đây đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Có một số tác dụng phụ xuất hiện ở trẻ mà không xuất hiện ở người lớn.
Các cơ quan ở trẻ chưa phát triển hoàn chỉnh, đưa đến thuốc có thể gây độc.
Để thuận tiện nên dùng dạng thuốc người lớn chia nhỏ liều cho trẻ dùng.
Nên dùng dạng thuốc cho trẻ là dạng thuốc lỏng và thuốc đạn.
Các PHÁT BIỂU sau đây về tính chất DƯỢC ĐỘNG HỌC của THUỐC đối với trẻ DƯỚI 1 tuổi đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Thận trọng đối với thuốc bôi ngoài da chứa glucocorticoid vì sự hấp thu thuốc qua da trẻ dễ dàng hơn so với người lớn.
Thuốc dễ gây độc tính do nồng độ thuốc tự do trong máu thấp hơn so với người lớn.
Thuốc dễ gây độc tính do sự chuyển hóa thuốc ở gan kém hơn so với người lớn.
Thuốc tồn tại trong cơ thể lâu hơn so với người lớn vì sự đào thải thuốc kém.
Các PHÁT BIỂU sau đây về tính chất DƯỢC ĐỘNG HỌC của THUỐC đối với trẻ DƯỚI 1 tuổi đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
pH dạ dày cao.
Tăng hấp thu thuốc có tính acid yếu như: aspirin, phenytoin.
Tốc độ làm rỗng dạ dày chậm hơn so với người lớn.
Thời gian thuốc lưu tại dạ dày lâu.
Các PHÁT BIỂU sau đây về tính chất DƯỢC ĐỘNG HỌC của THUỐC đối với trẻ DƯỚI 1 tuổi đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
pH dạ dày cao.
Giảm hấp thu thuốc có tính acid yếu như: aspirin, phenytoin.
Tốc độ làm rỗng dạ dày chậm hơn so với người lớn.
Tăng thời gian lưu của thuốc tại ruột.
Các PHÁT BIỂU sau đây về tính chất DƯỢC ĐỘNG HỌC của THUỐC đối với trẻ DƯỚI 1 tuổi đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Niêm mạc tiêu hóa chưa hoàn chỉnh.
Hệ enzym, acid mật chưa hoàn chỉnh.
Tốc độ làm rỗng dạ dày chậm hơn so với người lớn.
Tăng hấp thu vitamin tan trong dầu.
ĐẶC ĐIỂM PHÂN PHỐI thuốc ở TRẺ SƠ SINH liên quan những vấn đề sau, NGOẠI TRỪ:
Lượng protein huyết tương thấp.
Chức năng gan, thận chưa hoàn chỉnh.
Dạng thuốc tự do trong máu thấp.
Thuốc lọc và thải trừ ở thận còn kém.
Ở TRẺ EM dễ xảy ra NGỘ ĐỘC THUỐC vì các YẾU TỐ sau, NGOẠI TRỪ:
Thuốc dễ vào thần kinh trung ương.
Chức năng chuyển hóa của gan chưa hoàn chỉnh.
Da dễ hấp thu thuốc.
Tỷ lệ thuốc gắn protein huyết tương cao.
Đối với TRẺ EM, các NHÓM THUỐC thường dùng bằng đường ĐẶT TRỰC TRÀNG, NGOẠI TRỪ:
Kháng sinh.
Hạ sốt.
An thần.
Chống co giật.
Khi sử dụng GLYCERIN để chữa TÁO BÓN ở TRẺ EM, đường SỬ DỤNG là:
Đặt trực tràng.
Miếng dán.
Uống.
Tiêm tinh mạch.
Các thuốc Naphazolin, Phenylephedrin, Pseudoephedrin KHÔNG DÙNG cho TRẺ:
< 2 tuổi.
>
< 6 tuổi.
>
< 1 tuổi.
>
< 6 tháng tuổi.
>
Trong các YẾU TỐ sau, yếu tố nào ÍT QUAN TRỌNG NHẤT dùng để TÍNH LIỀU cho TRẺ EM:
Tuổi.
Chiều cao và cân nặng.
Chức năng gan, thận.
Diện tích da.
Khi thuốc có khoảng trị liệu HẸP, ta TÍNH LIỀU THUỐC theo PHƯƠNG PHÁP nào sau đây là TỐI ƯU NHẤT?
Tính liều theo tuổi và cân nặng lý tưởng.
Tính liều theo tuổi.
Tính liều theo cân nặng lý tưởng
Tính liều theo diện tích da.
Công thức YOUNG là công thức TÍNH LIỀU sử dụng thuốc cho TRẺ theo:
Cân nặng.
Tuổi tính bằng tháng. C. Tuổi tính bằng năm.
Diện tích da.
Công thức FRIED là công thức TÍNH LIỀU sử dụng thuốc cho TRẺ theo:
Cân nặng.
Tuổi tính bằng tháng
Tuổi tính bằng năm.
Diện tích da.
Công thức CLARK là công thức TÍNH LIỀU sử dụng thuốc cho TRẺ theo:
Cân nặng.
Tuổi tính bằng tháng.
Tuổi tính bằng năm.
Diện tích da.
Công thức TÍNH LIỀU sử dụng thuốc cho TRẺ PHỔ BIẾN NHẤT là:
Theo cân nặng.
Theo tuổi.
Theo diện tích da.
Theo liều người lớn.
KHÔNG NÊN bôi dầu gió, cao xoa có chứa MENTHOL, LONG NÃO hoặc CAM PHOR lên mũi TRẺ SƠ SINH vì:
Sẽ gây vã mồ hôi, tím tái đối với trẻ.
Làm cho trẻ bị dị ứng, bỏ bú.
Có thể làm ngưng hô hấp trẻ.
Gây kích thích làm trẻ không ngủ được.
THUỐC nào có nguy cơ gây HỘI CHỨNG XÁM ở trẻ SƠ SINH?
Chloramphenicol.
Tetracyclin.
Aspirin.
Metoclopramid.
THUỐC hay NHÓM THUỐC nào có nguy cơ gây VÀNG DA NHÂN NÃO ở trẻ SƠ SINH?
Sulfamid.
Tetracyclin.
Aspirin.
Thuốc co mạch.
THUỐC chữa nôn KHÔNG DÙNG cho trẻ dưới 2 tuổi?
Motilium.
Metoclopramid.
Dimenhydrat.
Simethicon.
THUỐC nào KHÔNG dùng cho trẻ dưới 8 tuổi vì gây HỦY MEN RĂNG?
Sulfamid.
Tetracyclin.
Aspirin.
Metoclopramid.
THUỐC nào có nguy cơ DỄ gây HỘI CHỨNG Reye cho TRẺ?
Tetracyclin.
Sulfamid.
Aspirin.
Erythromycin.
