30 câu hỏi
ĐÁNH GIÁ sách giáo khoa Dược lâm sàng của trường Đại học là tài liệu CẤP mấy?
Loại III.
Loại I.
Loại II.
Không phân loại được.
Nguồn THÔNG TIN CẤP 3 thường được ĐƯỢC CẬP NHẬT CHẬM, người DƯỢC SĨ có thể KHẮC PHỤC điều này bằng CÁCH:
Tham khảo thêm nguồn thông tin cấp 1.
Tham khảo thêm nguồn thông tin cấp 2.
Tham khảo ít nhất hai nguồn thông tin cấp 3.
Tham khảo thêm nguồn thông tin cấp 1 và cấp 2.
Trong QUY TRÌNH tim kiếm THÔNG TIN THUỐC, TRƯỚC HẾT nên tim thông tin ở:
Tạp chí chuyên ngành (nguồn cấp 1).
Medline (nguồn cấp 2).
Sách giáo khoa (nguồn cấp 3).
Báo của ngành (như báo Sức khoẻ & Đời sống, Thuốc và Sức khỏe...).
CHIẾN LƯỢC tim kiếm THÔNG TIN THUỐC:
Nguồn thông tin cấp 1 → cấp 2 → cấp 3.
Nguồn thông tin cấp 3 → cấp 2 → cấp 1.
Nguồn thông tin cấp 1 → cấp 3 → cấp 2.
Nguồn thông tin cấp 3 → cấp 1 → cấp 2.
TÍNH CẬP NHẬT của các nguồn THÔNG TIN THUỐC GIẢM dần theo THỨ TỰ:
Nguồn thông tin cấp 1 → cấp 2 → cấp 3.
Nguồn thông tin cấp 3 → cấp 2 → cấp 1.
Nguồn thông tin cấp 1 → cấp 3 → cấp 2.
Nguồn thông tin cấp 3 → cấp 1 → cấp 2.
ĐỘ TIN CẬY của các nguồn THÔNG TIN THUỐC GIẢM dần theo THỨ TỰ:
Nguồn thông tin cấp 1 → cấp 2 → cấp 3.
Nguồn thông tin cấp 3 → cấp 2 → cấp 1.
Nguồn thông tin cấp 1 → cấp 3 → cấp 2.
Nguồn thông tin cấp 3 → cấp 1 → cấp 2.
Để tim CÂU TRẢ LỜI về “Các vấn đề NỔI CỘM”, ta nên tim kiếm THÔNG TIN ở NGUỒN:
Cấp 1 và cấp 2.
Cấp 1 và cấp 3.
Cấp 2 và cấp 3.
Cấp 3.
Các TÍNH CHẤT và YÊU CẦU của THÔNG TIN THUỐC, NGOẠI TRỪ:
Thông tin đáng tin cậy nhất được lấy từ các bài báo tạp chí chuyên môn (journal articles).
Thông tin đáng tin cậy nhất lấy ra từ sách giáo khoa (textbooks).
Thông tin cần được định hướng cho đối tượng cần đến.
Thông tin đáng tin cậy nhất lấy ra từ sách tham khảo (reference books).
TÀI LIfiU nào KHÔNG hướng về DƯỢC CHẤT hoặc DƯỢC PHẨM?
Martindaie.
Physician’s Desk References.
AHFS Drug Information.
Harrison’s Principles of Internal Medicine.
QUY TRÌNH giải quyết YÊU CẦU thông tin thuốc:
Thu thập yêu cầu, xác định khả năng giải quyết và tính cấp bách.
Tra cứu, đánh giá nguồn thông tin thuốc và trả lời bằng hình thức thích hợp.
Theo dõi xem cung cấp thông tin thuốc có thỏa mãn, nếu không trở lại bước 2.
Tất cả đều đúng.
Chọn cầu sai về xu hướng phát triển thông tin thuốc:
Tăng số lượng trung tâm chính thức.
Thời gian dành cho các giải đáp thắc mắc về thuốc tăng.
Yêu cầu thông tin ngày càng phức tạp hơn.
Gia tăng tiếp cận, thực hành thông tin thuốc. Có nhiều hình thức thông tin đa dụng.
Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng (RCT):
Các đối tượng chỉ cần được chia làm 2 bên có số lượng như nhau.
Tất cả các đối tượng có cơ hội như nhau vào một trong hai nhóm can thiệp hoặc đối chứng.
Các đối tượng được đánh số chẵn lẻ, số chẵn sẽ vào nhóm can thiệp và số lẻ vào nhóm đối chứng.
Người nghiên cứu cần phải biết được quy định phân nhóm.
Một nghiên cứu nhằm tim hiểu liên quan giữa biểu hiện bệnh lý trên một dân số hiện nay và sự phơi nhiễm với các chất trong quá khứ gọi là:
C .Nghiên cứu bệnh - chứng.
Báo cáo hàng loạt ca.
Nghiên cứu đoàn hệ.
Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng.
Trang web www.ashp.org :
Dược điển Mỹ-United States Pharmacopeia.
Cục quản lý Dược Việt Nam.
Hội Dược sỹ y tế Mỹ.
Hiệp hội các thư viện y học hàn lâm.
Trang web www.cimsi.org.vn/CucQuanLyDuoc.htm:
Dược điển Mỹ-United States Pharmacopeia.
Cục quản lý Dược Việt Nam.
Hội Dược sỹ y tế Mỹ.
Hiệp hội các thư viện y học hàn lâm.
Trang web www.usp.org:
Dược điển Mỹ-United States Pharmacopeia.
Cục quản lý Dược Việt Nam.
Hội Dược sỹ y tế Mỹ.
Hiệp hội các thư viện y học hàn lâm.
Các PHÁT BIỂU sau đây về THÔNG TIN THUỐC cho CÔNG CHÚNG đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Chỉ nêu dữ liệu về thuốc đã được chứng minh khoa học.
Dùng ngôn ngữ thông dụng nhưng không gây sự hiểu sai lạc về các dữ liệu khoa học.
Không cần nói rõ những hạn chế của thuốc.
Không giới thiệu quảng cáo thuốc phải mua theo đơn.
THÔNG TIN THUỐC trong BfiNH VIfiN:
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và kinh tế.
Giúp Hội đồng Thuốc và Điều trị đánh giá, xây dựng danh mục thuốc. Đảm bảo sự tuân thủ qui chế dược chính.
Giáo dục bệnh nhân tránh lạm dụng thuốc và tự chữa bệnh bằng thuốc thiếu khoa học.
Tất cả đ ề u đúng.
Các PHÁT BIỂU sau đây về THÔNG TIN THUỐC ở BfiNH VIfiN đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Dược sĩ phải nắm rõ và cập nhật các vấn đề về quản lý thuốc (qui định, qui chế, giá cả, chế độ thuốc độc...). Dược sĩ B. phải nắm vững các vấn đề về khoa học đối với thuốc (thuốc mới, sinh dược học, dược lực học...). Dược sĩ tham gia huấn luyện, đào tạo về nghiệp vụ thông tin.
Dược sĩ góp phần soạn thảo tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc.
Dược sĩ không nên thu thập thông tin kê thuốc liên quan mật thiết đối với bệnh nhân (giới tính, tuổi, nghề nghiệp...).
PHÁT BIỂU nào sau đây KHÔNG ĐÚNG?
Một thông tin cần cung cấp cho Hội đồng Thuốc và Điều trị là so sánh giá cả của thuốc sẽ được dùng trong bệnh viện với các thuốc khác cùng loại.
Thông tin người điều dưỡng quan tâm thường liên quan đến đường cho thuốc.
Khi trả lời một câu hỏi về thông tin thuốc bước đầu tiên là xác định người hỏi thực sự muốn biết điều gì. Trong vài trường hợp, người dược sĩ cần thu thập thông tin phản hồi từ bệnh nhân (như bệnh án) để trả lời câu hỏi về chế độ dùng thuốc của người này.
Thông tin về nồng độ đỉnh trong huyết tương của kháng sinh thuộc lĩnh vực dược lực học.
Tùy theo ĐỐI TƯỢNG, THÔNG TIN THUỐC nhằm để:
Nâng cao dân trí về thuốc và sức khỏe.
Giúp hiểu biết và sử dụng thuốc ở bệnh nhân trong bệnh viện.
Giải đáp về thuốc cho bác sĩ, dược sĩ.
Tất cả đều đúng.
Các PHÁT BIỂU sau đây đều ĐÚNG, NGOẠI TRỪ:
Thông tin theo y học có chứng cứ (EBM) có nghĩa là thông tin về tác dụng của thuốc phải được chứng minh bằng thử nghiệm lâm sàng.
Một mục tiêu của thông tin thuốc là đảm bảo tuân thủ quy chế dược chính.
Thông tin thuốc chỉ nhằm nâng cao sự hiểu biết về thuốc chứ không nhằm thay đổi thái độ về sử dụng thuốc.
Khi tim tin trên Internet, cần đánh giá mức độ tin cậy của thông tin đó.
Đơn vị thông tin thuốc có nhiệm vụ truyền đạt hiểu biết đúng đắn về thuốc cho nhiều đối tượng sử dụng thuốc phục vụ người bệnh.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với thông tin thuốc quảng cáo:
Tính đơn giản.
Tính đạo đức.
Tính hấp dẫn.
Tính phổ thông.
Đặc tính nào luôn đúng đối với các tạp chí y học:
Tính trung thực.
Tính súc tích.
Tính cập nhật.
Tính chính xác.
Đặc điểm nào đúng với thông tin thuốc cho công chúng:
Hạn chế nêu khiếm khuyết thuốc.
Dùng hình ảnh minh họa.
Từ ngữ mang tính khoa học cao.
Nêu rõ các tương tác thuốc.
Đây là những đặc điểm của thông tin thuốc, NGOẠI TRỪ:
Phụ thuộc đối tượng.
Phụ thuộc giá cả.
Được cập nhật, hệ thống.
Được phân tích, so sánh.
Hai yếu tố chính của một thuốc là:
Hình thức và tác dụng.
Sản phẩm và thông tin.
Tác dụng điều trị và ADR.
Tác dụng điều trị và giá cả.
NHÓM THUỐC nào sau đây có TỶ Lfi gây DỊ ỨNG CAO NHẤT tại Việt Nam?
C Corticoid.
Kháng sinh.
An thần
NSAIDs.
CÂU nào sau đây KHÔNG THUỘC đặc điểm của DỊ ỨNG THUỐC?
Dị ứng xuất hiện trở lại khi dùng lặp lại thuốc có cùng cấu trúc hóa học với thuốc trước đó đã gây dị ứng.
Xảy ra khi thuốc tiếp xúc với cơ thể lần đầu tiên.
Không phụ thuộc vào liều.
Dị ứng có liên quan đến yếu tố di truyền và yếu tố cơ địa.
CÂU nào sau đây KHÔNG THUỘC đặc điểm của DỊ ỨNG THUỐC?
Chỉ xảy ra khi thuốc tiếp xúc với cơ thể lần thứ 2.
Có hiện tượng mẫn cảm chéo giữa các thuốc có cùng cấu trúc hóa học.
Dị ứng không mất đi khi ngừng thuốc.
Chuyên biệt với một số loại thuốc.
