30 câu hỏi
Sử dụng Metronidazol cho những người đang UỐNG RƯỢU có thể đưa đến tinh trạng nôn mửa, đau đầu, đỏ mặt do CƠ CHẾ:
Metronidazol ức chế enzym ADH.
Metronidazol ức chế enzym ALDH.
Rượu làm tăng tác dụng phụ của Metronidazol.
Rượu làm tăng chuyển hóa Metronidazol thành chất gây độc.
Nồng độ TỐI THIỂU của Ethanol trong máu có thể gây HÔN MÊ là:
50 mg/dL.
300 mg/dL.
150 mg/dL.
200 mg/dL.
Khi ngộ độc Ethanol bệnh nhân có hiện tượng LOẠN NHỊP TIM, đặc biệt là XOẮN ĐỈNH ta có thể CẤP CỨU bằng cách:
Cho bệnh nhân dùng Siro Ipeca.
Cho bệnh nhân dùng than hoạt.
Cho bệnh nhân dùng Mg sulfat.
Cho bệnh nhân dùng Benzodiazepin.
ĐƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC có ký hiệu viết tắt ID là đường:
Tiêm tinh mạch.
Tiêm khớp.
Tiêm trong da.
ĐƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC có ký hiệu viết tắt IM là đường:
Tiêm tinh mạch.
Tiêm bắp.
Tiêm dưới da
Tiêm bắp.
ĐƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC có ký hiệu viết tắt SC là đường:
Tiêm tinh mạch.
Tiêm bắp.
Tiêm dưới da.
Tiêm khớp
ĐƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC có ký hiệu viết tắt PO là đường:
Tiêm tinh mạch.
Tiêm bắp.
Tiêm dưới da.
Uống.
ĐƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC có ký hiệu viết tắt IV là đường:
Tiêm tinh mạch.
Tiêm khớp.
Tiêm bắp.
Tiêm dưới da.
ĐƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC có ký hiệu viết tắt IA là đường:
Tiêm trong da.
Tiêm bắp.
Tiêm khớp
Tiêm tinh mạch.
ĐƯỜNG DÙNG THUỐC có ký hiệu viết tắt IP là đường
Tiêm tinh mạch.
Tiêm phúc mạc.
Tiêm bắp.
Tiêm dưới da.
ĐẶC ĐIỂM của tiêm truyền BOLUS là;
Liều thấp nhất và tốc độ chậm nhất.
Liều cao nhất và tốc độ nhanh nhất.
Tốc độ nhanh nhất.
Liều cao nhất trong một lần.
NHẬN ĐỊNH nào sau đây là ĐÚNG?
Một thuốc chỉ có thể có một đường hấp thu.
Đường đưa thuốc vào cơ thể ảnh hưởng đến việc hấp thu.
Thuốc tiêm tinh mạch hấp thu chậm hơn tiêm bắp.
Đường hấp thu nhiều nhất là đường tiêu hóa.
Khi bị ngộ độc thuốc, muốn NGĂN CẢN hấp thu hoặc thuốc đã hấp thu RA NGOÀI ta sẽ:
Thay đổi vị trí tác dụng của thuốc.
Thay đổi độ nhớt của môi trường dịch cơ thể.
Thay đổi pH của môi trường dịch cơ thể.
Thay đổi pKa của thuốc.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH KHẢ DỤNG của thuốc hấp thu qua ĐƯỜNG TIÊU HÓA, NGOẠI TRỪ:
Khó điều chỉnh liều sử dụng.
Chịu tác động chuyển hóa qua gan lần đầu.
Bị các enzym tiêu hóa phá hủy.
Dễ tạo phức với thức ăn.
THUỐC sử dụng HẤP THU qua đường TIÊU HÓA là:
Thuốc dùng ngoài.
Thuốc tiêm.
Thuốc ngậm dưới lưỡi.
Thuốc đặt âm đạo.
Thuốc mang tính BAZƠ như QUININ sẽ được hấp thu NHIỀU ở:
Dạ dày và phần trên ống tiêu hóa.
Sự hấp thu trên hệ thống ống tiêu hóa đều như nhau.
Ruột non vì môi trường mang tính base.
Tùy vào từng lứa tuổi.
Chọn câu phát biểu ĐÚNG:
Thuốc ít được hấp thu ở ruột non.
Thuốc thường được hấp thu ở dạ dày.
Ở dạ dày có pH = 1 - 3 nên chỉ hấp thu các thuốc có tính base.
Ở dạ dày có pH = 1 - 3 nên chỉ hấp thu các thuốc có tính acid yếu.
Tại NIÊM MẠC RUỘT việc hấp thu diễn ra NHANH là do:
Nhiều chất dịch.
pH thấp.
Diện tích hấp thu lớn.
Lưu lượng máu tới nhiều.
Thuốc mang tính ACID như Aspirin sẽ được hấp thu NHIỀU ở:
Sự hấp thu trên hệ thống ống tiêu hóa đều như nhau.
Dạ dày và phần trên ống tiêu hóa.
Tùy vào từng lứa tuổi.
Ruột non vì môi trường mang tính base.
So với DẠ DÀY thì RUỘT NON có LƯU LƯỢNG MÁU như thế nào?
Ít hơn.
Tùy từng thời điểm trong ngày.
Bằng nhau.
Nhiều hơn.
Thuốc NGẬM DƯỚI LƯỠI được hấp thu CHỦ YẾU qua:
Tĩnh mạch cửa nên tránh được tác động của gan.
Tĩnh mạch cảnh nên chịu tác động nhiều của gan.
Tĩnh mạch cửa nên chịu tác động nhiều của gan.
Tĩnh mạch cảnh nên tránh được tác động của gan.
Các ƯU ĐIỂM của thuốc NGẬM DƯỚI LƯỠI, NGOẠI TRỪ:
Dùng thuận tiện, an toàn.
Thuốc vào thẳng vòng tuần hoàn nên không bị chuyển hóa qua gan lần đầu.
Thuốc vào thẳng vòng tuần hoàn nên không bị enzyme amylase phá hủy.
Thuốc tác dụng nhanh trong vòng 3 - 5 phút.
HOẠT CHẤT của thuốc NGẬM DƯỚI LƯỠI THƯỜNG là:
Thuốc cấp cứu hạ đường huyết.
Thuốc dùng chữa cơn co giật nặng do động kinh.
Thuốc cấp cứu tăng huyết áp.
Thuốc cấp cứu hen suyễn.
HOẠT CHẤT của thuốc NGẬM DƯỚI LƯỠI THƯỜNG là:
Thuốc điều trị hạ đường huyết.
Thuốc điều trị động kinh.
Thuốc điều trị cơn đau thắt ngực.
Thuốc điều trị hen suyễn.
PHÁT BIỂU nào sau đây là ĐÚNG?
Thuốc đặt trực tràng không phải là dạng thuốc hấp thu qua đường tiêu hóa.
Thuốc dùng đường uống ít bị enzyme tiêu hóa phá hủy.
Thuốc ngậm dưới lưỡi là một dạng thuốc hấp thu qua đường tiêu hóa.
Thuốc dùng đường uống không tạo phức với thức ăn.
THUẬN LỢI của việc dùng thuốc ĐẶT TRỰC TRÀNG:
Thuốc nhỏ gọn, dùng tiện lợi.
Thuốc rẻ tiền.
Khi không dùng đường uống được (do nôn, do hôn mê hoặc ở trẻ em).
Thuốc dễ bảo quản.
Những THUẬN LỢI của việc dùng thuốc đặt TRỰC TRÀNG, NGOẠI TRỪ:
Ít bị chuyển hóa qua gan lần đầu.
Phù hợp với hoạt chất có mùi vị khó chịu.
Khi không dùng đường uống được (do nôn, do hôn mê hoặc ở trẻ em).
Sinh khả dụng cao và ổn định.
Thuốc đặt TRỰC TRÀNG được hấp thu CHỦ YẾU qua:
Tĩnh mạch cửa nên tránh được 1 phần tác động của gan.
Tĩnh mạch chủ nên chịu tác động nhiều của gan.
Tĩnh mạch cửa nên chịu tác động nhiều của gan.
Tĩnh mạch chủ nên tránh được 1 phần tác động của gan.
Những ƯU ĐIỂM của dùng thuốc bằng đường TIÊM, NGOẠI TRỪ:
Sinh khả dụng cao.
Tránh các yếu tố đường tiêu hóa.
Tránh chuyển hóa lần đầu qua gan.
Độ an toàn cao.
Những ƯU ĐIỂM của dùng thuốc bằng đường TIÊM, NGOẠI TRỪ:
Tác dụng nhanh.
Tránh các yếu tố đường tiêu hóa.
Tránh chuyển hóa lần đầu qua gan.
Chi phí thường thấp.
