25 câu hỏi
Sự khác biệt về đánh giá thuốc trong phân tích DRPs ở mức độ 2 và mức độ 3 là:
Phải có thông tin y tế của bệnh nhân
Chỉ dựa trên tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân
Phải tiếp cận bệnh nhân để lấy thông tin
Phải có dữ liệu lâm sàng của bệnh nhân
Để hiệu quả sử dụng thuốc đạt tối đa trên người bệnh cần can thiệp vào việc dùng thuốc bằng cách nào:
Xây dựng chế độ điều trị riêng biệt cho từng cá thể người bệnh
Cung ứng danh mục thuốc đầy đủ và thường xuyên được cập nhật
Ưu tiên lựa chọn thuốc kinh điển đã được sử dụng lâu năm
Xây dựng phác đồ điều trị thuốc chung cho tất cả BN
Thuốc lợi tiểu furosemid làm giảm thể tích dịch ngoại bào, do vậy:
Làm giảm nồng độ theophylin trong máu
Làm tăng nồng độ theophylin trong máu
Đẩy theophylin ra khỏi protein huyết tương
Theophylin sẽ đây furosemid ra khỏi protein huyết tương
Kháng sinh không nên dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi là:
Ampicilin
Norfloxacin
Cefotaxim
Cephalexin
Các nguyên nhân có thể dẫn đến tăng tỉ lệ tai biến ở người cao tuổi khi dùng thuốc:
Do mắc nhiều bệnh mạn tính
Do lo lắng về tác dụng phụ nên không dùng thuốc
Do tình trạng bệnh lý hay đau ốm nên dùng nhiều thuốc hơn
Do trí tuệ giảm sút nên hay bị nhầm lẫn khi dùng thuốc
Các nhóm DRP chính cần được giám sát trong thực hành dược lâm sàng là:
Chỉ định thuốc, sử dụng thuốc, hiệu quả, an toàn và tuân thủ điều trị
Quy trình cung ứng và sử dụng thuốc kê đơn thuốc và phối hợp điều trị
Lựa chọn thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị
Lựa chọn thuốc, chế độ liều dùng hành vi sử dụng thuốc của ng bệnh
Công tác nào thuộc vai trò của dược sĩ lâm sàng trong bệnh viện:
Xây dựng quy trình pha chế thuốc
Xây dựng quy trình cấp phát thuốc
Hướng dẫn ng bệnh điều trị thuốc
Tư vấn đấu thầu thuốc bệnh viện
Sử dụng đồng thời vitamin C liều cao và ampicilin theo đường uống:
Gây giảm nồng độ vitamin C trong máu
Gây tăng phân hủy ampicilin tại dạ dày
Gây tăng phân hủy vitamin C ở dạ dày
Gây cản trở hấp thu vitamin C
Khi nào cần theo dõi phát hiện DRPs trong qui trình thực hành dược lâm sàng:
Được thực hiện đầu tiên trong quy trình
Sau khi can thiệp dược lâm sang
Sau khi trao đổi thông tin với NVYT
Sau k hi trao đổi thông tin với bệnh nhân
Thuốc nên uống vào lúc đói:
Thuốc kích ứng mạnh đường tiêu hóa
Các viên bao tan trong ruột
Các vitamin tan trong dầu như Vitamin A,D
Các thuốc hấp thu nhanh lúc đói
Phân loại DRP khi phát hiện người bệnh dùng thuốc thuốc không hợp lí là:
DRP trong cung ứng thuốc
DRP trong sử dụng thuốc
DRP trong kê đơn thuốc
DRP trong phối hợp các cơ sở điều trị
Chỉ số nào quan trọng nhất trong việc điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận:
Chỉ số glucose huyết tương
Chỉ số acid uric máu
Chỉ số protein toàn phần
Chỉ số creatinin huyết thanh
Các thuốc trung hòa acid dịch vị nên uống vào thời điểm:
Ngay trước khi ăn
Ngay sau khi ăn
Sau bữa ăn 1-2 giờ
Buổi tối khi đi ngủ
Phân loại DRP khi phát hiện sai thuốc, sai hiệu lực hoặc liều theo khuyến cáo (OTC) là:
DRP trong cung ứng thuốc
DRP trong sử dụng thuốc
DRP trong kê đơn thuốc
DRP trong phối hợp các cơ sở điều trị
Phân loại DRP khi phát hiện bệnh nhân dùng thuốc sai về liều dùng là:
DRP theo nhóm vấn đề
DRP theo nguyên nhân
DRP trong sử dụng thuốc
DRP trong kê đơn thuốc
Không được dùng thuốc nào cho trẻ dưới 2 tuổi trong các thuốc sau:
Nacl 0,9%
Erthromycin
Oresol
Loperamid
Dùng kéo dài omeprazol sẽ làm tăng pH dạ dày và gây:
Tăng hấp thu các glycosid tim
Giảm hấp thụ các glycosid tim
Tăng chuyển hóa các glycosid tim
Giảm thải trừ các glycosid tim
Đặc điểm của việc đánh giá thuốc ở mức độ 1 trong phân tích DRPs là:
Chỉ dựa trên tiền sử dùng thuốc có sẵn của bệnh nhân
Thực hiện tiếp cận bệnh nhân để lấy thêm thông tin
Xem xét thuốc trung gian, lịch sử dùng thuốc và thông tin y tế của BN
Dựa trên tiền sử dùng thuốc, thông tin của bệnh nhân và dữ liệu lâm sàng
Thuốc khi dùng trên lâm sàng bắt buộc phải được giám sát điều trị là:
Gentamicin
Ampicillin
Amoxicillin
Cefuroxim
Quá trình phân bố thuốc ở người cao tuổi có những biến đổi so với người trẻ là:
Tăng Vd các thuốc tan nhiều trong lipid
Tăng Vd các thuốc tan nhiều trong nước
Giảm lượng thuốc ở dạng tự do trong máu
Giảm thời gian tác dụng của thuốc tan trong lipid
Ý nghĩa của việc xác định hệ số thanh thải (Cl) của thuốc trên cá thể người bệnh là:
Thuốc có Cl nhỏ tức là thuốc được thải trừ nhanh
Dựa vào Cl để thiết lập chế độ điều trị lâu dài với việc dùng thuốc liên tục
Nếu biết Cl ta có thể hiệu chỉnh liều trong trường hợp bệnh lý
Cl cho ta biết 1 thuốc được hấp thụ nhiều hay ít
Trẻ dễ bị các tác dụng không mong muốn của thuốc vì:
Thuốc bị chuyển hóa nhanh khi qua gan
Thuốc bị thải trừ nhanh qua thận
Tỉ lệ thuốc liên kết với protein rất cao
Trẻ dung nạp các tác dụng phụ của thuốc kém
Việc sử dụng thuốc cho từng cá thể người bệnh muốn đạt hiệu quả tối ưu cần dựa trên yếu tố nào:
Lựa chọn thuốc và liều dùng phù hợp tình trạng sinh lý và bệnh lý
Có chế độ chăm sóc đặc biệt và cung cấp đầy đủ số lượng thuốc
Chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và các biến chứng
Được dùng thuốc có sinh khả dụng cao và phối hợp nhiều loại thuốc
Warfarin có phạm vi điều trị hẹp và tỉ lệ liên kết với protein huyết tương cao khi dùng đồng thời với aspirin sẽ làm cho:
Nồng độ wafarin dạng tự do trong máu cao
Nồng độ wafarin dạng tự do trong máu thấp
Nồng độ aspirin dạng tự do trong máu cao
Nồng độ aspirin dạng tự do trong máu thấp
Thuốc khi dùng trên lâm sàng bắt buộc phải được giám sát điều trị là:
Vancomycin
Cefaclor
Cephalotin
Cefradin
