25 câu hỏi
Thuốc khi dùng trên lâm sàng bắt buộc phải được giám sát điều trị là:
Tobramycin
Erythromycin
Spiramycin
Cephalosporin
Dùng thuốc gây mê có chỉ số lipid/nước cao cho người béo phì có sự khác biệt với người bình thường cùng cân nặng là:
Người béo phì cần lượng thuốc mê ít hơn
Người béo phì cần lượng thuốc mê nhiều hơn
Quá trình hồi phục sau gây mê ở người béo phì nhanh hơn
Không có sự khác biệt giữa hai đối tượng này
Phân loại DRP khi phát hiện phản ứng bất lợi có thể liên quan đến thuốc (ADRs) xảy ra người bệnh là:
DRP theo nhóm vấn đề
DRP theo nguyên nhân
DRP trong sử dụng thuốc
DRP trong kê đơn thuốc
Mô tả đúng nhất về DRP trong các tình huống dùng thuốc là:
Có thể gây hại hoặc tiềm ẩn mối nguy hại cho người bệnh
Có thể gây tác dụng không mong muốn do thuốc
Có thể gây độc hoặc tử vong cho người bệnh
Có thể gây quái thai ở PN mang thai
Cặp tương tác đối kháng có cạnh tranh:
Vitamin C - cimetidin
Isoprenalin – propranolol
Gentamicin – amikacin
Ampicilin – tetracyclin
Việc theo dõi dùng thuốc trên lâm sàng có thể mang lại kết quả trực tiếp là:
Xác định phản ứng bất lợi do thuốc hay do chính người bệnh
Phòng ngừa và hạn chế những phản ứng bất lợi của thuốc
Nang cao hiệu quả và độ an toàn cho ng sử dụng thuốc
Phát hiện kịp thời các phản ứng bất lợi của thuốc trong và sau điều trị
Cần áp dụng phương pháp acid hóa nước tiểu trong trường hợp điều trị ngộ độc:
Phenobarbital
Aspirin
Digoxin
Vitamin D
Tác dụng không mong muốn nào của thuốc chỉ xuất hiện ở trẻ sơ sinh mà không có ở người lớn là:
Dậy thì sớm với Vitamin A
Chậm lớn với các corticoid
Giảm than nhiệt với aspirin
Xám rang vĩnh viễn với sulfamid
Cách giải quyết uống 2 loại thuốc cách nhau tối thiểu 2 giờ áp dụng cho cặp tương tác:
Digoxin – erythromycin
Streptomycin – amikacin
Diclofenac – piroxicam
Sucrafat - ciprofloxacin
Thuốc khi dùng trên lâm sàng bắt buộc phải được giám sát điều trị là:
Digoxin
Amlodipin
Captopril
Methyldopa
Tiêu chí đánh giá sử dụng thuốc hợp lý:
Tỷ lệ bệnh nhân được chữa khỏi bệnh cao
Các tác dụng không mong muốn ít xảy ra
Hướng dẫn dùng thuốc đơn giản dễ hiểu
Ng bệnh chấp nhận được chi phí điều trị
Yếu tố cần được ưu tiên hàng đầu trong thực hiện chăm sóc dược để giảm thiểu các nguy cơ DRP trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân là:
Khai thác kỹ thông tin về sử dụng thuốc trên BN
Khai thác và cập nhật các thông tin về thuốc và tương tác thuốc
Trao đổi với NVYT về việc sử dụng thuốc tối ưu trên BN
Đánh giá thuốc thường xuyên tại các cơ sở điều trị
Đặc điểm các đường hấp thu thuốc ở trẻ nhỏ là:
Hấp thu thuốc qua da kém da da trẻ mỏng và nhạy cảm
Tiêm bấp tác dụng nhanh và mạnh nhất
Tiêm tĩnh mạch là đường dùng thích hợp nhất
Tiêm dưới da nhanh hơn so với đường tiêm khác
Hai nguyên tắc cơ bản trong sử dụng thuốc hợp lý là:
Thuốc có đặc tính dược lực học phù hợp với bệnh chuẩn đoán và đặc tính dược động học phù hợp với cá thể người bệnh
Cẩn nhắc lợi ích/nguy cơ/chi phí với từng ng bệnh, chọn thuốc cho hiệu quả lâm sàng cao nhất
Chọn thuốc cho hiệu quả lâm sàng và có độ an toàn cao nhất để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân
Lựa chọn thuốc phù hợp tình trạng bệnh lý và đảm bảo an toàn cùng với khả năng tuân thủ của ng bệnh
Cặp tương tác procainamid và streptomycin thuộc nhóm:
Hiệp đồng vượt mức
Hiệp đồng làm tăng độc tính
Đối kháng có cạnh tranh
Đối kháng không cạnh tranh
Dạng thuốc thích hợp nhất cho trẻ em là:
Thuốc viên
Thuốc cốm
Thuốc bột
Hỗn dịch
Cách hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân khi bị suy thận là:
Giảm liều dùng thuốc, rút ngắn khoảng cách giữa các lần đưa thuốc
Tăng liều dùng thuốc, kéo dài khoảng cách giữa các lần đưa thuốc
Giảm liều dùng thuốc, kéo dài khoảng cách giữa các lần đưa thuốc
Tăng liều dùng thuốc, rút ngắn khoảng cách giữa các lần đưa thuốc
Một bệnh nhân nữ bị viêm khớp, được bác sĩ kê đơn gồm 3 thuốc: 1. Meloxicam; 2. Paracetamol; 3. Barole (rabeprazlole). Khi bệnh nhân tới quầy thuốc, dược sĩ phát hiện chị đang cho con bú. Việc giám sát DRPs trong trường hợp này được thực hiện như thế nào:
Tra cứu ADR của các thuốc để phát hiện DRP trong kê đơn
Phân tích dược động học của thuốc để phát hiện DRP trong sử dụng thuốc
Tra cứu tương tác thuốc để phát hiện DPR trong kê đơn và trong sử dụng thuốc
Tra cứu chỉ định của thuốc để phát hiện DRP trong kê đơn
Phác đồ điều trị được thiết kế riêng biệt cho từng người bệnh có ý nghĩa sau:
Giúp đánh giá thực tế về hiệu quả tác dụng của thuốc
Giám sát chặt chẽ tuân thủ của người bệnh
Phân loại bệnh tật và quản lý điều trị thuốc tại bệnh viện
Nang cao chất lượng điều trị và sự tự tin của bệnh nhân
Thuốc có khả năng gây quái thai khi dùng cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu:
Metronidazol
Sắt fumarat
Paracetamol
Amoxicilin
Cimetidin là thuốc ức chế enzym gan, khi dùng đồng thời với tolbutamid sẽ gây tương tác:
Giảm tác dụng của tolbutamid
Tăng tác dụng của tolbutamid
Giảm tác dụng của cimetidine
Tăng tác dụng của cimetidine
Thuốc có khả năng tạo phức chelat với các ion kim loại đa hóa trị:
Cholestyramin
Gentamicin
Tetracyclin
Furosemid
Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong công tác quản lý, giám sát điều trị thuốc tại bệnh viện là:
Xây dựng danh mục thuốc và vật tư sử dụng tại bệnh viện
Xây dựng các quy trình liên quan đên sử dụng thuốc
Tư vấn việc đấu thầu danh mục thuốc tại bệnh viện
Giám sát việc kê đơn và Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc
Thuốc cần uống với ít nước:
Quinin
Aspirin
Niclosamid
Sulfamid
Thuốc có ái lực với protein mạnh hơn dễ gây tương tác do cạnh tranh gắn với protein huyết tương với các thuốc có đặc điểm:
Có phạm vi điều trị rộng và tỉ lệ liên kết với protein huyết tương cao
Có phạm vi điều trị rộng và tỉ lệ liên kết với protein huyết tương thấp
Có phạm vi điều trị hẹp và tỉ lệ liên kết với protein huyết tương cao
Có phạm vi điều trị hẹp và tỉ lệ liên kết với protein huyết tương thấp
