30 câu hỏi
Glucocorticoid có tác dụng chống suy mòn cho bịnh nhân ung thư do:
Tác dụng kích thích ăn ngon và giảm viêm do tổ chức ung thư gây nên.
Kích thích thần kinh trung ương.
Kích thích hệ miễn dịch.
Làm tăng bài tiết serotonin.
Glucocorticoid được dùng trong điều trị 1 số bệnh da nhờn:
Tác dụng tiêu sừng, làm mỏng da và biểu bì.
Tác dụng chống viêm.
Tác chống thải ghép.
Tác dụng trên sự tạo máu.
Glucocorticoid thường được dùng trong khoa da liễu để:
Trị eczema, lichen, sẹo lồi.
Trị nám.
Trị nấm trên da.
Tất cả các trường hợp trên.
Chế độ dùng cách ngày của glucocorticoid nhằm:
Giảm sự xốp xương.
Giảm loét bao tử.
Giảm hiện tượng ức chế HPA.
Tất cả các mục đích trên.
Ở mức sinh lý,hydrocortisone
Ức chế sự tiết hormone.
Kích thích sự tiết hormone.
Không gây ảnh hưởng gì.
Làm thay đổi lượng hormone trong máu.
Người cao tuổi dùng glucocorticoid kéo dài sẽ có nguy cơ:
Tụt huyết áp.
Tăng huyết áp.
Gẫy xương không có chấn thương.
Mất k+ máu.
Cơ chế gây xốp xương là do glucocorticoid:
Ngăn cản sự hấp thu calci ở bộ máy tiêu hóa.
Ức chế quá trình tạo xương.
Tăng cường sự hủy xương.
b, c đúng.
Một trong những tác dụng phụ của glucocorticoid trên bộ máy tiêu hóa là:
Lủng ruột.
Lủng bao tử.
Tắc ruột.
Giảm nhu động dạ dày.
Những chế phẩm glucocorticoid có tác dụng càng kéo dài thì:
Tác dụng phụ cáng ít.
Tác dụng phụ càng nhiều.
Không có tác dụng phụ.
Hiếm có tác dụng phụ.
Nguyên tắc về liều dùng của glucocorticoid trong điều trị (chọn câu sai):
Giảm đau không nguy cấp: liều nhỏ => tăng dần.
Nguy cấp: liều lớn => giảm liều.
Ức chế miễn dịch: liều cao=>giảm liều từ từ.
Sử dụng cách ngày đối với các bệnh nặng như ung thư bạch cầu chống thải ghép.
Nồng độ cortisol là yếu tố:
Kích thích vùng dưới đồi.
Kích thích tuyến yên.
Ức chế tuyến yên và vùng dưới đồi.
Cả 3 đều đúng.
Sau khi điều trị dài ngày, việc ngưng thuốc từ từ là:
Điều không bắt buộc.
Điều bắt buộc.
Điều bắt buộc hay không thì tùy trường hợp.
Điều phi lý.
Không có chống chỉ định tuyệt đối khi dùng glucocorticoid trong trường hợp:
Điều trị ngắn ngày.
Điều trị bịnh có đe dọa đến tính mạng.
Điều trị dị ứng.
a, b đúng.
Glucocorticoid ức chế sự hình thành viêm so với nhóm NSAID ở:
Giai đoạn trễ hơn nhóm NSAID.
Giai đoạn sớm hơn nhóm NSAID.
Giai đoạn giữa so với nhóm NSAID.
Tất cả sai.
Các glucocorticoid tổng hợp có gắn fluor có tác dụng kháng viêm:
Yếu hơn.
Mạnh hơn.
Không đáng kể.
Tất cả sai.
Tác dụng trên hệ miễn dịch của glucocorticoid trước 1 tác động của yếu tố ngoại là là nhằm:
Bảo vệ cơ thể, đừng để cơ thể phản ứng quá mức.
Tăng phản ứng phản vệ của cơ thể.
Tăng tính đề kháng của bạch cầu chống lại bệnh tật.
Tất cả sai.
Các tác dụng kích thích thần kinh trung ương, tăng tiết dịch vị, tăng huyết áp của glucocorticoid:
Gây nguy hiểm ngay cả ở liều thấp.
Chỉ nguy hiểm ở liều cao.
Gây nguy hiểm ở liều trung bình.
Không có tác dụng gì cả.
Liều dùng của hydrocortisone ở người suy thận mãn thường là:
20-30mg/ngày.
10-15mg/ngày.
25-30mg/ngày.
5-10mg/ngày.
Trong ca suy thận cấp hydrocortisone được dùng với liều cao và điều quan trọng là:
Uống nhiều nước.
Uống thuốc lúc bụng đói.
Uống thuốc vào lúc no.
Phải kết hợp bù điện giải.
Trong điều trị ung thư, có rất nhiều chỉ định dùng glucocorticoid, đặc biệt là:
Ung thư vú.
Ung thư tử cung.
Ung thư phổi.
Ung thư bạch cầu.
Glucocorticoid có tác dụng chống suy mòn cho bệnh nhân ung thu do:
Tác dụng kích thích ăn ngon và giảm viêm do tổ chức ung thư gây nên.
Kích thích thần kinh trung ương.
Kích thích hệ miễn dịch.
Làm tăng bài tiét serotonin.
Glucocorticoid loại mạnh và rất mạnh đê bôi lên da nên dùng:
Trong thời gian ngắn.
Trong thời gian dài.
Chung với 1 loại kháng sinh.
Chung với 1 loại NSAID.
Bệnh cushing có mấy thể loại:
1
2.
4
3
Khi dùng glucocorticoid sẽ:
Kích thích sự tiết CRF và ACTH.
Ức chế dự tiết CRF và ACTH.
Kích thích sự tiết androgen.
Ức chế sự tiết androgen.
Trục dưới đồi-tuyến yến-thượng thận là:
HPA.
HCA.
HLA.
Cả 3 ý đều sai.
Đỉnh cortisol là:
6 giờ.
7 giờ.
8 giờ.
9 giờ.
Nồng độ cortisol là yếu tố:
Kích thích vùng dưới đồi.
Cả 3 ý đều đúng.
Kích thích tuyến yên.
Ức chế tuyến yên và vùng dưới đồi.
Chọn câu sai, để khắc phục tác dụng phụ của GC trên sinh lý ta nên:
Dùng liều tối thiểu có hiệu lực và trong thời gian tối thiểu.
Dùng liều tối đa có hiệu lực và trong thời gian tối đa.
Dùng liều tối thiểu có hiệu lực và trong thời gian tối đa.
Dùng liều tối đa có hiệu lực và trong thời gian tối thiểu.
Cách dùng GC để hạn chế tác dụng phụ:
2/3 liều buổi sáng + 1/3 liều buổi tối.
Chế độ điều trị cách ngày khi dùng thuốc kéo dài.
Cả 3 ý đều đúng.
Dùng 1 liều duy nhất vào buổi sáng.
Khi giảm liều GC trước liều sinh lý nên giảm mỗi lần bao nhiêu:
2,5-5mg.
10-20%.
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
Tùy thuộc vào thể trạng của bệnh nhân.
