30 câu hỏi
Mục đích việc thay đổi pH nước tiểu nhằm:
Làm cho nước tiểu trong hơn.
Làm cho lượng nước tiểu tăng lên.
Làm giảm tái hấp thu của một số chất trong nước tiểu.
Làm giảm lượng nước tiểu.
Kiềm hóa nước tiểu để làm tăng thải trừ:
Amoni clorid.
Các chất thuốc nhóm phenothiazine.
Phenobarbital.
INH.
Để acid hóa nước tiểu người ta dùng:
HCl.
NH4Cl.
H2CO3
Tất cả đúng.
Việc dùng naloxon nhắc lại là vì:
Naloxon có thời gian tác dụng đối kháng ngắn.
Naloxon không bền trong huyết tương.
Naloxon bị bài tiết nhanh ra khỏi cơ thể.
Naloxon được hấp thu ít.
Physostigmin có ưu điểm là có thể:
Đi qua màng não tủy.
Đi qua hàng rào nhau thai.
Đi vào hệ thần kinh trung ương.
Đi qua sữa mẹ.
EDTA giải độc chì bằng cách:
Tạo chelat với chì.
Làm tăng tốc độ chuyền hóa chì.
Tăng tốc độ đào thải chì qua nước tiểu.
Làm vô hoạt hóa chì.
Dimercaprol được dùng để giải độc
Thủy ngân.
Chì.
Sắt.
Kẽm
Hỗ trợ các chức năng sống của cơ thể, làm giảm hấp thu và đẩy trừ nhanh các chất độc, dùng các chất giải độc đó là:
3 biện pháp giải độc.
3 biện pháp phòng ngừa ngộ độc thuốc.
3 biện pháp cãnh giác ngộ độc thuốc.
3 giải pháp tìm hiểu ngộ độc thuốc.
Tại sao không dùng các acid hay base trung hòa các tác nhân gây độc:
Vì làm tổn thương thêm nơi bị thương tích do ngộ độc.
Vì các chất này không có sẵn.
Vì các chất này đắt tiền.
Câu b, c đúng.
Khi mắt bị nhiễm acid hay hase, chúng ta phải:
Rửa mắt bằng dung dịch nước mắt nhân tạo.
Rửa bằng các dung dịch acid hay base loãng để trung hòa chất độc.
Rửa mắt ngay bằng nước sạch trong vòng 10-15 phút.
Đưa ngay đến bệnh viện để cấp cứu.
Tại sao hiện nay người ta không dùng CuSO4 và ZnSO4 để gây nôn nữa:
Vì 2 hóa chất này khó tìm.
Vì mùi vị của chúng khó chịu.
Vì chúng có độc tính cao.
Vì tác dụng gây nôn không chắc chắn.
Chất tẩy nhẹ để đưa chất độc ra khỏi cơ thể như:
Citrate magnesi.
Sodium bicarbonate.
Sodium bisulofit.
Ammonium clorid.
Acid hóa nước tiểu dể thải thuốc có bản chất là base yếu như:
Amphetamine.
Strychnine.
Quinine.
Tất cả các chất trên.
Phương pháp thẩm tách là:
Phương pháp làm cho những chất độc hòa tan trong huyết tương khuếch tán qua màng thẩm tách vào dung dịch thẩm tách.
Làm cho chất độc trong máu khuếch tán qua nước tiểu.
Làm cho chất độc trong huyết tương khuếch tán qua da.
Làm cho chất độc trong huyết tương khuếch tán qua bang quang.
Trong việc lọc máu, người ta đề phòng sự máu đông bằng:
Vitamin K
Heparin.
Hemoglobin.
Citrate magnesi.
Naloxone giải độc được các opiate là do:
Tranh chấp trực tiếp ở các thụ thể.
Làm vô hoạt hóa trực tiếp trên các opiate.
Làm chuyển hóa các opiate.
Làm kết tủa các opiate
Cần lưu ý khi dùng physostigmin có thể gây ngô độc và phải dùng ngay 1 liều = ½ liều của physostigmin dùng lần cuối của chất gì để giải độc.
Acetylcholine.
Atropine.
Strychnine.
Curare.
Dimercaprol tan trong nước không bền và dễ bị:
Oxy hóa.
Kết tủa.
Lên men.
Hydrogen hóa.
Điều trị ngộ độc cách bao gồm ba giải pháp chủ yếu sau đây, ngoại trừ:
Hỗ trợ các chức năng sống của cơ thể (trợ hô hấp, trợ tuần hoàn) và điều trị triệu chứng.
Làm giảm hấp thu đẩy nhanh và giải trừ các chất độc.
Dùng các chất giải độc.
Sử dụng acid, bazơ để trung hòa ngay chất độc tại chỗ tại chỗ.
Biện pháp xử lý khi nhiễm độc tại chỗ nào SAI
Khi nhiễm độc tại chỗ cần rửa ngay bằng nước sạch nhiều lần, càng sớm càng tốt.
Dùng các acid hay bazơ để chung hòa các tác nhân gây độc.
Nếu các gây độc tan trong dầu mỡ thì dùng nước và xà phòng để làm sạch các chất đó.
Nếu quần áo, tóc bị nhiễm các chất gây độc cũng phải làm sạch để tránh tái nhiễm cho cơ thể.
Trong các biện pháp xử lý cấp cứu sau, ý nào SAI:
Khi các acid hay bazơ bị nhiễm vào mắt, đầu tiên là phải rửa mắt ngay bằng nước sạch trong vòng 10-15 phút.
Khi các acid hay bazơ bị nhiễm vào mắt, nên nhỏ vào mắt một chất trung hòa đặc hiệu.
Một số dẫn chất phosphor hữu cơ, các carbamat…. khi tiếp xúc trực tiếp với da hay niêm mạc có thể hấp thu và gây độc toàn thân.
Nếu các chất độc tan trong dầu mỡ thì dùng nước và xà phòng để làm sạch các chất đó.
Phát biểu nào sau đây liên quan đến xử lý ngộ độc là SAI?
Các biện pháp làm giảm hấp thu chủ yếu áp dụng đối với những trường hợp ngộ độc dùng qua đường uống.
Biện pháp làm giảm hấp thu có kết quả tốt đối với phần lớn các thuốc sau khi uống khoảng 4 giờ.
Có nhiều biện pháp làm giảm hấp thu các chất gây độc qua đường uống như : làm rỗng dạ dày, dùng các chất hấp phụ, dùng các chất tẩy…
Có thể chậm làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc tẩy nhẹ.
Phát biểu nào sau đây liên quan đến xử lý ngộ độc bằng biện pháp gây nôn và rửa dạ dày là SAI:
Trong trường hợp uống quá liều các chất ức chế thần kinh trung ương người ta hay rửa dạ dày.
Sau khi gây nôn hoặc rửa dạ dày có thể dùng chất tẩy nhẹ để tiếp tục làm giảm hấp thu.
Gây nôn là một trong những biện pháp tốt để làm rỗng dạ dày nhưng chỉ có hiệu quả khi trung tâm nôn vẫn còn đáp ứng.
Các chất thường dùng để gây nôn là bột hoặc sirô ipeca, aromorphin.
Có thể gây nôn trong trường hợp ngộ độc nào sau đây?
Bệnh nhân có biểu hiện ức chế thần kinh trung ương.
Bệnh nhân đang co giật.
Bệnh nhân uống phải các acid mạnh, bazơ mạnh.
Bệnh nhân ngộ độc thực phẩm.
Phát biểu liên quan đến chữa dạ dày là SAI?
Rửa dạ dày là biện pháp tích cực hạn chế hấp thu bằng cách đưa chất độc ra khỏi cơ thể cùng với dịch rửa.
Lượng chất lỏng đưa vào rửa dạ dày mỗi lần khoảng 200 - 300 ml với người lớn, tiến hành lập lại cho đến khi nào nước rửa hết đục.
Đối với trẻ em nên dùng nước tinh khiết để gây nôn.
Trường hợp rửa dạ dày cho bệnh nhân hôn mê nên đặt ống nội khí quản.
Trong các biện pháp sử dụng than hoạt để giải độc sau đây, biện pháp nào KHÔNG hợp lý?
Sau khi gây nôn hoặc rửa dạ dày nên dùng than hoạt để hấp phụ một phần chất gây độc còn lại trong ống tiêu hóa.
Than hoạt có khả năng hấp phụ không chọn lọc đối với nhiều chất, rất hiệu quả với nhiễm độc cyanua, ethanol, methanol…
Trộn than hoạt với nước thành bột nhão rồi chia làm nhiều lần uống.
Cần chú ý nếu đã uống siro ipeca để gây nôn thì chỉ uống than hoạt sau khi ipeca đã gây nôn.
Phát biểu nào sau đây là SAI khi đề cập đến chất tẩy độ?
Có thể dùng các chất tẩy muối như: magie sulfat, natri sulfat, magie nitrat….để đưa các chất độc ra ngoài cơ thể.
Chất tẩy làm tăng thẩm thấu như: sorbitol có thể đưa các chất độc ra ngoài cơ thể.
Các chất tẩy nhẹ trị ngộ độc được dùng đường tiêm.
Cần lưu ý về tình trạng cân bằng điện giải nhất là khi dùng nhắc lại các chất tẩy muối.
Trong các phương pháp thải trừ chất độc sau đây, phương pháp nào là SAI?
Các chất thường được dùng để gây lợi tiểu là mannitol, furosemide…
Biện pháp dùng chất lợi tiểu thường được chỉ định trong các trường hợp ngộ độc alcol, phenobarbital, amphetamine…
Thay đổi pH nước tiểu sẽ làm tăng dạng ion hóa của một số chất do đó giảm tái hấp thu của chúng ở ống thận.
Kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải trừ những thuốc có bản chất là acid yếu như amphetamine.
Phát biểu nào sau đây là SAI liên quan đến thay đổi pH để giải độc?
Kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải trừ những thuốc có bả chất là base yếu như phenobarbital, các salicylate…
Người ta thường dùng dung dịch NaHCO3 1,4% pha trong dung dịch truyền tĩnh mạch để kiềm hóa nước tiểu đến pH=7-8.
Acid hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải trừ những thuốc có bản chất là base yếu như amphetamine, strychnine…
Chất thường dùng để acid hóa nước tiểu là NH4Cl để đạt pH=4,5-5,5.
Điều nào sau đây là SAI khi đề cập đến giải độc Naloxon?
Naloxon là chất đối kháng với opiat nhưng không có tính chất chủ vận.
Naloxon có tác dụng đối kháng với cả opiat tự nhiên và opiat tổng hợp.
Đường dùng của Naloxon là tiêm tĩnh mạch chậm.
Naloxon dùng để giải độc sắt.
