30 câu hỏi
Ở người cao tuổi độ nhậy cảm với các ADR type A tăng là do:
Tốc độ oxy hóa thuốc tăng.
Tốc độ oxy hóa thuốc giảm.
Tốc độ đào thải nhanh.
Tốc độ hấp thu giảm.
Phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi 1 chức năng sinh lý:
Phản ứng có hại của thuốc.
Phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc.
Tác dụng phụ.
Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc.
Các phản ứng có hại dẫn đến 1 trong những hậu quả: tử vong; đe dọa tính mạng; phải nhập viện hay kéo dài thời gian nhập viện; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn; gây tật bẩm sinh ở thai nhi; và các hậu quả tương tự khác là:
Phản ứng có hại của thuốc.
Phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc.
Tác dụng phụ.
Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc.
Biến cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc khi điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây ra là do:
Phản ứng có hại của thuốc.
Phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc.
Tác dụng phụ.
Biến cố bất lợi liên quan đến thuốc.
Những phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong do thuốc gây ra dù là dùng đúng liều, đúng quy định được gọi là:
Những phản ứng phụ của thuốc.
Những phản ứng nghịch của thuốc.
Những phản ứng có hại của thuốc.
Tất cả đúng.
Nguyên nhân ra các ADR type A là do sự:
Tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và mô đích.
Gia tăng mô mỡ.
Tăng nồng độ tan trong lipid của thuốc.
Sự tích lũy thuốc và tăng nguy cơ ADR type A là do:
Tăng enzyme trong gan.
Tăng sự chuyển hóa ở gan.
Giảm tốc độ chuyển hóa.
Tất cả sai.
Các yếu tố thuộc về bệnh nhân liên quan đến sự phát sinh phản ứng bất lợi của thuốc gồm:
Tuổi và giới tính.
Tiền sử dị ứng hoặc phản ứng với thuốc.
Bệnh mắc kèm.
Tất cả đúng.
Nhiều ADR ít xuất hiện khi dùng thuốc trong thời gian ngắn, nhưng tỷ lệ tăng lên khi:
Tăng liều thuốc.
Tăng số lượng thuốc dùng chung 1 lần.
Dùng dài ngày.
Tất cả đúng.
Biện pháp hạn chế phản ứng bất lợi của thuốc gồm:
Hạn chế số thuốc dùng và nắm vững thông tin về loại thuốc đang dùng.
Nắm vững thông tin về các đối tượng bệnh nhân có nguy cao.
Theo dõi sát bệnh nhân và có những xữ trí kịp thời.
Tất cả đúng.
Các biện pháp sau hạn chế ADR, ngoại trừ:
Hạn chế số thuốc dùng.
Nắm vững thông tin về các loại thuốc dạng dùng.
Nắm vững thông tin về đối tượng sử dụng thuốc.
Nắm vững thông tin về đối tượng kê đơn thuốc.
Phản ứng có hại của thuốc được định nghĩa là?
Là một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi 1 chức năng sinh lý.
Là các phản ứng có hại dẫn đến 1 trong những hậu quả: tử vong; đe dọa tính mạng; phải nhập viện hay kéo dài thời gian nhập viện; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn; gây tật bẩm sinh ở thai nhi; và các hậu quả tương tự khác là.
Là tác dụng không được định trước của một chế phẩm thuốc xảy ra ở liều thông thường sử dụng ở người và có liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc.
Là bất kỳ một biến cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc khi điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây ra.
Phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc được định nghĩa là?
Là một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi 1 chức năng sinh lý.
Là các phản ứng có hại dẫn đến 1 trong những hậu quả: tử vong; đe dọa tính mạng; phải nhập viện hay kéo dài thời gian nhập viện; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn; gây tật bẩm sinh ở thai nhi; và các hậu quả tương tự khác là.
Là tác dụng không được định trước của một chế phẩm thuốc xảy ra ở liều thông thường sử dụng ở người và có liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc.
Là bất kỳ một biến cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc khi điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây ra.
Tác dụng phụ/ Tác dụng không mong muốn được định nghĩa là?
Là một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi 1 chức năng sinh lý.
Là các phản ứng có hại dẫn đến 1 trong những hậu quả: tử vong; đe dọa tính mạng; phải nhập viện hay kéo dài thời gian nhập viện; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn; gây tật bẩm sinh ở thai nhi; và các hậu quả tương tự khác là.
Là tác dụng không được định trước của một chế phẩm thuốc xảy ra ở liều thông thường sử dụng ở người và có liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc.
Là bất kỳ một biến cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc khi điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây ra.
Biến cố bất lợi lien quan đến thuốc được định nghĩa là?
Là một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi 1 chức năng sinh lý.
Là các phản ứng có hại dẫn đến 1 trong những hậu quả: tử vong; đe dọa tính mạng; phải nhập viện hay kéo dài thời gian nhập viện; để lại di chứng nặng nề hoặc vĩnh viễn; gây tật bẩm sinh ở thai nhi; và các hậu quả tương tự khác là.
Là tác dụng không được định trước của một chế phẩm thuốc xảy ra ở liều thông thường sử dụng ở người và có liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc.
Là bất kỳ một biến cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc khi điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây ra.
Đặc điểm của ADR type A, ngoại trừ:
Không phụ thuộc liều.
Phổ biến nhất (chiếm 80% tổng số các ADR).
Liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc.
Mức độ đa dạng, nhưng thường là nhẹ.
Đặc điểm của ADR type C, ngoại trừ:
Không phổ biến.
Liên quan đến tích lũy thuốc.
Phơi nhiễm trong thời gian ngắn.
Xử lý bằng cách giảm liều hoặc ngưng thuốc từ từ.
Đặc điểm của ADR type B, ngoại trừ:
Phụ thuộc liều.
Không liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc.
Tỷ lệ tử vong cao.
Khó hồi phục.
Đặc điểm của ADR type D, ngoại trừ:
Không phổ biến.
Thường không lien quan dến liều.
Được xem là phơi nhiễm kéo dài tới một thuốc hoặc phơi nhiễm ỏ một điểm mốc quan trọng.
Thường khó kiểm soát.
Trong các phát biểu liên quan đến chất lượng của thuốc, phát biểu nào sau đây là sai.
Chất lượng của nguyên liệu thuốc có vai tò quyết định dến chất lượng dược phẩm và lien quan chặt chẽ đến những phản ứng có hại của thuốc.
Tá dược có vai trò rất quan trọng không những trong kỹ thuật bào chế mà còn gây nên cả những tác dụng phụ nữa.
Sự phối hợp hàm lượng và tỷ lệ các chất trong cùng công thức bào chế thuốc không thích hợp cũng dẫn đến tác dụng ngoài ý muốn.
Quy trình và kỹ thuật thực hiện dể sản xuất thuốc có ảnh hưởng rất ít đến chất lượng thuốc.
Yếu tố sinh lý nào của bệnh nhân ít liên quan đến ADR nhất?
Tuổi, gen, chủng tộc.
Tiền sử bệnh và các bệnh kèm theo.
Tiền sử dị ứng thuốc.
Chiều cao.
Hội hiệp Hoa Kì, định nghĩa ADR là bất kỳ một đáp ứng không mong muo61nm không định trước hoặc một đáp ứng quá mức đối với ột thuốc cần phải…, ngoại trừ:
Ngừng thuốc hoặc thay đổi thuốc điều trị.
Thay đổi liều, tăng liều.
Nhập viện.
Kéo dài thời gian nhập viện.
Phân loại ADR nào sau đây không đúng.
Type A (liên quan đến liều).
Type B (không liên quan đến liều).
Type C (phản ứng không liên quan đến liều và thời gian).
Type D (các phản ứng muộn).
Định nghĩa ADR của thuốc theo Hiệp Hội Dược sĩ Hoa Kỉ không bao gồm:
ADR do hoạt động thuốc.
ADR do sai sót trong điều trị.
ADR do nguyên liệu sản xuất thuốc.
ADR do sự phối hợp hoạt chất và tá dược không hợp lý.
Để giảm thiểu ADR cán bộ y tế cần lưu ý gì, ý kiện nào sau đây là sai?
Thuốc có phù hợp với tình trạng lâm sàng của người bệnh.
Liều dùng, đường dùng và khoảng cách giữa các lần đưa thuốc có hợp lý không?
Làm các xét nghiệm cận lâm sàng liên quan và đánh giá kết quả các xét nghiệm này.
Tình trạng bệnh lý người bệnh không ảnh hưởng tới dược động học của thuốc.
Phù nề não là tai biến tiềm tàng trong 1 số:
Bệnh lý.
Biến chứng bệnh.
Trường hợp ngô độc.
Tai nạn trong điều trị.
Nếu quần áo, tóc bị nhiễm độc cũng phải được làm sạch để:
Tránh tái nhiễm các chất độc cho cơ thể.
Khỏi lây độc qua người khác.
Chúng ta được an tâm hơn.
Tât cả đều không đúng.
Các dẫn chất phospo hữu cơ ngoài việc gây tổn thương tại chỗ còn:
Có thể được hấp thu.
Gây độc toàn thân.
Gây ngứa.
a, b đúng.
Ta có thể làm rỗng dạ dày bằng cách:
Gây nôn và tẩy nhẹ.
Cho xổ.
a,b đúng
a,b sai
Dimercaprol dùng kéo dài gây:
Ức chế thần kinh trung ương.
Ức chế hô hấp
Ức chế nhịp tim
Ức chế chức năng tuyến giáp.
