25 câu hỏi
Cách tính liều cho trẻ thông thường được tính như sau:
Tuổi
Số mg thuốc/kg thể trọng
Số mg thuốc/m2 thể trọng
Dùng 2 liều người lớn
Sự tuân thủ của người bệnh đối với hướng dẫn sử dụng thuốc giúp cho thầy thuốc đánh giá tiêu chí nào của dược lâm sàng:
Hiệu quả điều trị thuốc
Khả năng chi trả của người bệnh
Dạng bào chế tiện sử dụng của thuốc
Mức độ hiểu biết của người bệnh
Sử dụng đồng thời vitamin C liều cao và ampicilin theo đường uống:
Gây giảm nồng độ vitamin C trong máu
Gây tăng phân hủy ampicilin tại dạ dày
Gây tăng phân hủy vitamin C ở dạ dày
Gây cản trở hấp thu vitamin C
Nhóm thuốc nào không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận:
Thuốc kháng virus
Các kháng sinh nhóm cephalosporin
Các thuốc chẹn kênh calci
Các kháng sinh nhóm aminosid
Cặp tương tác hiệp đồng trực tiếp nhưng khác thụ thể:
Ibuprofen – indomethacin
Pilocarpin – atropine
Nifedipin – furosemide
Cafein – diazepam
Metoclopramid làm thay đổi sự hấp thu của các thuốc dùng kèm theo cơ chế:
Do làm thay đổi pH dạ dày
Do thay đổi nhu động ruột
Do biến đổi hệ vi khuẩn ruột
Do tạo phức khó hấp thu
Thuốc khó qua nhau thai thường có đặc điểm là:
Thân lipid: thuốc gây mê, giảm đau
Thân nước: các acid mạnh, base mạnh…
Có phân tử lượng thấp
Nước và các ion: Ca2+, Mg2+..
Kháng sinh không nên dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi là:
Ampicilin
Norfloxacin
Cefotaxim
Cephalexin
Phenobarbital là thuốc cảm ứng enzym gan, khi dùng đồng thời với phenytoin sẽ gây tương tác:
Giảm tác dụng của phenytoin
Tăng tác dụng của phenytoin
Giảm tác dụng của phenobarbital
Tăng tác dụng của phenobarbital
Trẻ dễ bị các tác dụng không mong muốn của thuốc vì:
Thuốc bị chuyển hóa nhanh khi qua gan
Thuốc bị thải trừ nhanh qua thận
Tỉ lệ thuốc liên kết với protein rất cao
Trẻ dung nạp các tác dụng phụ của thuốc kém
Khi nào cần theo dõi phát hiện DRPs trong qui trình thực hành dược lâm sàng:
Được thực hiện đầu tiên trong quy trình
Sau khi can thiệp dược lâm sang
Sau khi trao đổi thông tin với NVYT
Sau k hi trao đổi thông tin với bệnh nhân
Thuốc tương đối an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai là:
Vitamin A liều cao
Carbamazepin
Erythromycin
Cloramphenicol
Yếu tố cần ưu tiên nhằm phát hiện DRPs liên quan đến hành vi sử dụng thuốc của người bệnh là:
Phỏng vấn kĩ lưỡng về sử dụng thuốc trên bệnh nhân
Tư vấn cho bệnh nhân về thông tin thuốc và tương tác thuốc
Hướng dẫn việc sử dụng thuốc hợp lý trên bệnh nhân
Đánh giá thuốc thường xuyên tại các cơ sở điều trị
Lý do các thuốc kháng acid nên uống 1 liều trước khi đi ngủ:
Để làm giảm các tác dụng không mong muốn của thuốc
Do dịch vị được tiết nhiều nhất vào ban đêm
Do thuốc gây kích ứng dạ dày
Do thuốc gây buồn ngủ
Trẻ em và người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ cao xảy ra ADR khi sử dụng thuốc vì:
Khả năng dị ứng với thuốc mạnh
Phải dùng rất nhiều loại thuốc
Chức năng chuyển hóa và thải trừ thuốc kém
Không có kiến thức sử dụng thuốc
Dạng thuốc thích hợp nhất cho trẻ em là:
Thuốc viên
Thuốc cốm
Thuốc bột
Hỗn dịch
Đồ uống làm tăng tác dụng giảm đau của aspirin, paracetamol khi dùng đồng thời:
Nước khoáng kiềm
Sữa
Cà phê, chè
Rượu
Cặp tương tác hiệp đồng vượt mức:
Digoxin – thiazide
Diclofenac – dexamethason
Sulfadoxin – pyrimethamin
Vitamin C - theophylin
Thuốc có tác dụng kích thích enzym gan là:
Erythromycin
Rifampicin
INH
Cimetidin
Quá trình dược động học của thuốc của trẻ nhỏ có sự biến đổi so với người lớn:
Hấp thu thuốc qua da giảm
Tác dụng và độc tính của thuốc tăng
Vỏ dày của thuốc tan trong nước giảm
Thời gain bán thải của thuốc giảm
Một bệnh nhân nữ bị viêm khớp, được bác sĩ kê đơn gồm 3 thuốc: 1. Meloxicam; 2. Paracetamol; 3. Barole (rabeprazlole). Khi bệnh nhân tới quầy thuốc, dược sĩ phát hiện chị đang cho con bú. Việc giám sát DRPs trong trường hợp này được thực hiện như thế nào:
Tra cứu ADR của các thuốc để phát hiện DRP trong kê đơn
Phân tích dược động học của thuốc để phát hiện DRP trong sử dụng thuốc
Tra cứu tương tác thuốc để phát hiện DPR trong kê đơn và trong sử dụng thuốc
Tra cứu chỉ định của thuốc để phát hiện DRP trong kê đơn
Tương tác có tác dụng giải độc:
Gentamicin - Steptomycin
Pilocarpin – Atropin
Rifampicin – INH
Codein – Morphin
Ảnh hưởng bất lợi khi dùng đồng thời rượu và các thuốc khác:
Làm giảm tác dụng cã thuốc khác do tạo phức
Làm mất tác dụng hạ áp của các thuốc điều trị cao HA
Xuất hiện tác dụng ức chế quá mức ở liều thấp của promethazine
Làm tăng độc tính với thận của paracetamol, aspirin
Thuốc nên uống vào lúc đói:
Thuốc kích ứng mạnh đường tiêu hóa
Các viên bao tan trong ruột
Các vitamin tan trong dầu như Vitamin A,D
Các thuốc hấp thu nhanh lúc đói
Hai nguyên tắc cơ bản trong sử dụng thuốc hợp lý là:
Thuốc có đặc tính dược lực học phù hợp với bệnh chuẩn đoán và đặc tính dược động học phù hợp với cá thể người bệnh
Cẩn nhắc lợi ích/nguy cơ/chi phí với từng ng bệnh, chọn thuốc cho hiệu quả lâm sàng cao nhất
Chọn thuốc cho hiệu quả lâm sàng và có độ an toàn cao nhất để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân
Lựa chọn thuốc phù hợp tình trạng bệnh lý và đảm bảo an toàn cùng với khả năng tuân thủ của ng bệnh
