300+ câu trắc nghiệm Lập trình hướng đối tượng với C++ có đáp án - Phần 3
25 câu hỏi
Lập trình hướng đối tượng là:
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp lập trình cơ bản gần với mã máy.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp đặt trọng tâm vào các đối tượng, nó không cho phép dữ liệu đặt một cách tự do trong hệ thống; dữ liệu được gói với các hàm thành phần.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp mới của lập trình máy tính, chia chương trình thành các hàm; quan tâm đến chức năng của hệ thống.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp đặt trọng tâm vào các chức năng, cấu trúc chương trình được xây dựng theo cách tiếp cận hướng chức năng.
Đặc điểm cơ bản của lập trình hướng đối tượng thể hiện ở:
Tính đóng gói, tính kế thừa, tính đa hình, tính đặc biệt hóa.
Tính đóng gói, tính trừu tượng.
Tính chia nhỏ, tính kế thừa.
Tính đóng gói, tính kế thừa, tính đa hình, tính trừu tượng.
OOP là viết tắt của:
Object Oriented Programming.
Object Oriented Proccessing.
Open Object Programming.
Object Open Programming.
Hãy chọn câu trả lời đúng:
Ngôn ngữ lập trình C, C++, C# là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ lập trình C#, C++ là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Ngôn ngữ lập trình pascal, C là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ lập trình C++, Java là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Chọn câu sai:
C++ là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ C++, Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Ngôn ngữ Pascal là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Pascal là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Tính đóng gói là:
Cơ chế chia chương trình thành các hàm và thủ tục thực hiện các chức năng riêng rẽ.
Cơ chế cho thấy một hàm có thể có nhiều thể hiện khác nhau ở từng thời điểm.
Cơ chế ràng buộc dữ liệu và thao tác trên dữ liệu đó thành một thể thống nhất, tránh được các tác động bất ngờ từ bên ngoài. Thể thống nhất này gọi là đối tượng.
Cơ chế không cho phép các thành phần khác truy cập đến bên trong nó.
Tính kế thừa:
Khả năng sử dụng lại các hàm đã xây dựng.
Khả năng xây dựng các lớp mới từ các lớp cũ, lớp mới được gọi là lớp dẫn xuất, lớp cũ được gọi là lớp cơ sở.
Khả năng sử dụng lại các kiểu dữ liệu đã xây dựng.
Tất cả đều đúng.
Sự đóng gói:
Polymorphism.
Abstraction.
Encapsulation.
Inheritance.
Sự trừu tượng:
Encapsulation.
Polymorphism.
Inheritance.
Abstraction.
Sự kế thừa:
Abstraction.
Encapsulation.
Polymorphism.
Inheritance.
Tính đa hình:
Inheritance.
Abstraction.
Polymorphism.
Encapsulation.
Trong lớp kế thừa, lớp mới có thuật ngữ tiếng Anh là:
Inheritance Class.
Object Class.
Derived Class.
Base Class.
Trong lớp kế thừa, lớp cha có thuật ngữ tiếng Anh là:
Base Class.
Derived Class.
Object Class.
Inheritance Class.
Lớp đối tượng là:
Một thể hiện cụ thể cho các đối tượng.
Tập các phần tử cùng loại.
Tập các giá trị cùng loại.
Một thiết kế hay mẫu cho các đối tượng cùng kiểu.
Sau khi khai báo và xây dựng thành công lớp đối tượng Sinh viên, khi đó đối tượng Sinh viên còn được gọi là:
Kiểu dữ liệu cơ bản.
Lớp đối tượng cơ sở.
Kiểu dữ liệu trừu tượng.
Đối tượng.
Muốn lập trình hướng đối tượng, bạn cần phải phân tích chương trình, bài toán thành các:
Các module.
Hàm, thủ tục.
Các thông điệp.
Các đối tượng từ đó xây dựng các lớp đối tượng tương ứng.
Trong các phương án sau, phương án mô tả tính đa hình là:
Lớp Điểm, Hình tròn cùng có hàm tạo, hàm hủy.
Lớp Hình vuông kế thừa lớp Hình chữ nhật.
Lớp hình tròn kế thừa lớp điểm.
Các lớp Điểm, hình tròn, Hình vuông, hình chữ nhật... đều có phương thức Vẽ.
Phương pháp lập trình tuần tự là:
Phương pháp lập trình với cách liệt kê các lệnh tiếp theo.
Phương pháp xây dựng chương trình ứng dụng theo quan điểm dựa trên các cấu trúc dữ liệu trừu tượng, các thể hiện cụ thể của cấu trúc và quan hệ giữa chúng.
Phương pháp lập trình với việc cấu trúc hóa dữ liệu và cấu trúc hóa chương trình để tránh các lệnh nhảy.
Phương pháp lập trình được cấu trúc nghiêm ngặt với cấu trúc dạng module.
Khi khai báo và xây dựng thành công lớp đối tượng, để truy cập vào thành phần của lớp ta phải:
Chỉ có thể truy cập thông qua tên đối tượng của lớp.
Truy cập thông qua tên lớp hay tên đối tượng của lớp.
Chỉ có thể truy cập thông qua tên lớp.
Không thể truy cập vào được.
Trừu tượng hóa là:
Phương pháp quan tâm đến mọi chi tiết của đối tượng.
Phương pháp chỉ quan tâm đến những chi tiết cần thiết (chi tiết chính) và bỏ qua những chi tiết không cần thiết.
Không có phương án chính xác.
Phương pháp thay thế những chi tiết chính bằng những chi tiết tương tự.
Đối tượng là:
Một thực thể cụ thể trong thế giới thực.
Một lớp vật chất trong thế giới thực.
Một vật chất trong thế giới thực.
Một mẫu hay một thiết kế cho mọi lớp đối tượng.
Khi khai báo và xây dựng một lớp ta cần phải xác định rõ thành phần:
Vô số thành phần.
Thuộc tính (dữ liệu) và phương thức (hành vi) của lớp.
Dữ liệu và đối tượng của lớp.
Khái niệm và đối tượng của lớp.
Chọn câu đúng:
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến thành phần public của lớp.
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến thành phần private của lớp.
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến bất kỳ thành phần nào của lớp.
Tại chương trình chính không thể truy cập đến bất kỳ thành phần nào của lớp.
Khi khai báo lớp trong các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng phải sử dụng từ khóa:
File.
Record.
Object.
class.
Thành phần private của lớp là thành phần:
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp nhưng cho phép lớp kế thừa truy xuất tới.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp, chỉ có các phương thức bên trong lớp mới có thể truy xuất được.
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp và cho phép kế thừa.








