300+ câu trắc nghiệm Lập trình hướng đối tượng với C++ có đáp án - Phần 1
25 câu hỏi
Lập trình hướng đối tượng là:
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp mới của lập trình máy tính, chia chương trình thành các hàm; quan tâm đến chức năng của hệ thống.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp đặt trọng tâm vào các chức năng, cấu trúc chương trình được xây dựng theo cách tiếp cận hướng chức năng.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp đặt trọng tâm vào các đối tượng, nó không cho phép dữ liệu chuyển động một cách tự do trong hệ thống; dữ liệu được gắn với các hàm thành phần.
Lập trình hướng đối tượng là phương pháp lập trình cơ bản gần với mã máy.
Đặc điểm cơ bản của lập trình hướng đối tượng thể hiện ở:
Tính đóng gói, tính trừu tượng.
Tính đóng gói, tính kế thừa, tính đa hình, tính đặc biệt hóa.
Tính chia nhỏ, tính kế thừa.
Tính đóng gói, tính kế thừa, tính đa hình, tính trừu tượng.
OOP là viết tắt của:
Object Oriented Programming.
Open Object Programming
Object Open Programming.
Object Oriented Proccessing.
Hãy chọn câu đúng:
Ngôn ngữ lập trình C, C++ là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Ngôn ngữ lập trình C++, Java là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ lập trình pascal, C là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ lập trình pascal, C, C++ là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Chọn câu sai:
Pascal là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
C++ là ngôn ngữ lập trình cấu trúc.
Ngôn ngữ C++, Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Ngôn ngữ Pascal là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng.
Tính bao gói là:
Cơ chế ràng buộc dữ liệu và thao tác trên dữ liệu đó thành một thể thống nhất, tránh được các tác động bất ngờ từ bên ngoài. Thể thống nhất này gọi là đối tượng.
Cơ chế chia chương trình thành các hàm và thủ tục thực hiện các chức năng riêng rẽ.
Cơ chế không cho phép các thành phần khác truy cập đến bên trong nó.
Cơ chế cho thấy một hàm có thể có nhiều thể hiện khác nhau ở từng thời điểm.
Tính kế thừa là:
Khả năng sử dụng lại các kiểu dữ liệu đã xây dựng.
Khả năng xây dựng các lớp mới từ các lớp cũ, lớp mới được gọi là lớp dẫn xuất, lớp cũ được gọi là lớp cơ sở.
Khả năng sử dụng lại các hàm đã xây dựng.
Tất cả đều đúng.
Tính đa hình là:
Khả năng một thông điệp có thể được truyền lại cho lớp con của nó.
Khả năng một hàm, thủ tục có thể được kế thừa lại.
Khả năng một hàm, thủ tục được sử dụng lại.
Khả năng một thông điệp có thể thay đổi cách thể hiện của nó theo lớp cụ thể của đối tượng được nhận thông điệp.
Lớp đối tượng là:
Tập các phần tử cùng loại.
Một thể hiện cụ thể cho các đối tượng.
Tập các giá trị cùng loại.
Một thiết kế hay mẫu cho các đối tượng cùng kiểu.
Sau khi khai báo và xây dựng thành công lớp đối tượng Sinh viên. Khi đó lớp đối tượng Sinh viên còn được gọi là:
Kiểu dữ liệu cơ bản.
Lớp đối tượng cơ sở.
Đối tượng.
Kiểu dữ liệu trừu tượng.
Trong phương án sau, phương án mô tả tính đa hình là:
Lớp hình tròn kế thừa lớp điểm.
Các lớp Điểm, Hình tròn, Hình vuông, Hình chữ nhật… đều có phương thức Vẽ.
Lớp Điểm, Hình tròn cùng có hàm tạo, hàm hủy.
Lớp hình vuông kế thừa lớp hình chữ nhật.
Phương pháp lập trình tuần tự là:
Phương pháp lập trình với cách liệt kê các lệnh kế tiếp.
Phương pháp lập trình với việc cấu trúc hóa dữ liệu và cấu trúc hóa chương trình để tránh các lệnh nhảy.
Phương pháp xây dựng chương trình ứng dụng theo quan điểm dựa trên các cấu trúc dữ liệu trừu tượng, các thể hiện cụ thể của cấu trúc và quan hệ giữa chúng.
Phương pháp lập trình được cấu trúc nghiêm ngặt với cấu trúc dạng module.
Phương pháp lập trình cấu trúc là:
Phương pháp lập trình được cấu trúc nghiêm ngặt với cấu trúc dạng module.
Phương pháp lập trình với cách liệt kê các lệnh kế tiếp.
Phương pháp lập trình với việc cấu trúc hóa dữ liệu và cấu trúc hóa chương trình để tránh các lệnh nhảy.
Phương pháp xây dựng chương trình ứng dụng theo quan điểm dựa trên các cấu trúc dữ liệu trừu tượng, các thể hiện cụ thể của cấu trúc và quan hệ giữa chúng.
Khi khai báo và xây dựng thành công lớp đối tượng, để truy cập vào thành phần của lớp ta phải:
Chỉ có thể truy cập thông qua tên đối tượng của lớp.
Không thể truy cập được.
Truy cập thông qua tên lớp hay tên đối tượng của lớp.
Chỉ có thể truy cập thông qua tên lớp.
Phương pháp lập trình module là:
Phương pháp xây dựng chương trình ứng dụng theo quan điểm dựa trên các cấu trúc dữ liệu trừu tượng, các thể hiện cụ thể của cấu trúc và quan hệ giữa chúng.
Phương pháp lập trình được cấu trúc nghiêm ngặt với cấu trúc dạng module.
Phương pháp lập trình với việc cấu trúc hóa dữ liệu và cấu trúc hóa chương trình để tránh các lệnh nhảy.
Phương pháp lập trình với cách liệt kê các lệnh kế tiếp.
Trừu tượng hóa là:
Không có phương án chính xác
Phương pháp quan tâm đến mọi chi tiết của đối tượng
Phương pháp thay thế những chi tiết chính bằng những chi tiết tương tự.
Phương pháp chỉ quan tâm đến những chi tiết cần thiết (chi tiết chính) và bỏ qua những chi tiết không cần thiết
Đối tượng là:
Một thực thể cụ thể trong thế giới thực
Một lớp vật chất trong thế giới thực.
Một vật chất trong thế giới thực.
Một mẫu hay một thiết kế cho mọi lớp đối tượng.
Khi khai báo và xây dựng một lớp ta cần phải xác định rõ thành phần:
Dữ liệu và đối tượng của lớp.
Vô số thành phần.
Thuộc tính (dữ liệu) và phương thức (hành vi) của lớp.
Khái niệm và đối tượng của lớp.
Chọn câu đúng:
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến thành phần public của lớp.
Tại chương trình chính không thể truy cập đến thành phần nào của lớp.
Tại chương trình chính chỉ có thể truy cập đến thành phần private của lớp.
Tại chương trình chính có thể truy cập đến bất kì thành phần nào của lớp.
Thành phần private của lớp là thành phần:
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp chỉ có các phương thức bên trong lớp mới có thể truy xuất được.
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp và cho phép kế thừa.
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp nhưng cho phép lớp kế thừa truy xuất tới.
Thành phần protected của lớp là thành phần:
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp và cho phép kế thừa.
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp chỉ có các phương thức bên trong lớp mới có thể truy xuất được.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp nhưng cho phép lớp kế thừa truy xuất tới.
Thành phần public của lớp là thành phần:
Cho phép truy xuất từ bên ngoài lớp.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp nhưng cho phép lớp kế thừa truy xuất tới.
Cho phép truy xuất từ bên trong và ngoài lớp và cho phép kế thừa.
Không cho phép truy xuất từ bên ngoài của lớp chỉ có các phương thức bên trong lớp mới có thể truy xuất được.
Hàm thành viên (phương thức) của lớp:
Tất cả các hàm(hàm trả về giá trị và không trả về giá trị) được khai báo bên trong lớp, xây dựng bên trong hay bên ngoài lớp thể hiện các hành vi của đối tượng.
Tất cả những hàm (hàm và thủ tục) trong chương trình có lớp.
Tất cả các hàm(hàm và thủ tục) được sử dụng trong lớp.
Tất cả những hàm(hàm và thủ tục) được khai báo và xây dựng bên trong lớp mô tả các dữ liệu của đối tượng.
Hàm thành viên của lớp khác hàm thông thường là:
Hàm thành viên của lớp và hàm thông thường không có gì khác nhau.
Hàm thành viên của lớp phải được khai báo bên trong lớp và được gọi nhờ tên đối tượng hay tên lớp còn hàm thông thường thì không.
Hàm thành viên của lớp thì phải được khai báo và xây dựng bên trong lớp còn hàm thông thường thì không.
Hàm thành viên của lớp thì phải khai báo bên trong lớp với từ khóa friend và xây dựng bên ngoài lớp.
Tính chất kế thừa dạng Public là:
Thành phần protected của lớp cha tương ứng trở thành thành phần protected của lớp con và thành phần public của lớp cha tương ứng trở thành public của lớp con.
Thành phần protected, public của lớp cha tương ứng trở thành thành phần private của lớp con.
Tất cả đều sai.
Thành phần protected, public của lớp cha tương ứng trở thành thành phần public của lớp con.








