30 Bài tập Di truyền học người có đáp án
30 câu hỏi
Theo dõi sự di truyền của tính trạng trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ liên tiếp người là phương pháp nghiên cứu
phả hệ.
trẻ đồng sinh.
phân tử.
tế bào.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu nào sau đây sẽ cho phép dự đoán được quy luật di truyền của tính trạng bệnh?
Nghiên cứu trẻ đồng sinh.
Nghiên cứu di truyền phân tử.
Nghiên cứu phả hệ.
Nghiên cứu di truyền quần thể.
Một người mẹ mang thai đôi và sinh ra 2 người con cùng l thời điểm (gọi là đồng sinh). Nếu 2 người con này là đồng sinh cùng trứng thì đặc điểm di truyền của 2 người con này sẽ là
hệ gene hoàn toàn giống nhau.
hệ gene ở trong nhân giống nhau, nhưng hệ gene ở ngoài nhân thì khác nhau.
có giới tính giống nhau nhưng hệ gene thì khác nhau.
Có giới tính khác nhau nhưng hệ gene thì giống nhau.
Kĩ thuật chữa trị các bệnh di truyền bằng cách thay thế gene bệnh bằng gene lành hoặc phục hồi chức năng của gene bệnh được gọi là
công nghệ gene.
liệu pháp gene.
công nghệ tế bào.
công nghệ di truyền.
Một lĩnh vực cung cấp thông tin cho bệnh nhân và những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh di truyền hoặc sinh con mắc bệnh di truyền về nguyên nhân, cơ chế gây bệnh, khả năng mắc bệnh, biện pháp hạn chế và phòng tránh bệnh cho đời con,... gọi là
Di truyền học.
Di truyền Y học.
Di truyền học Người.
Di truyền Y học tư vấn.
Ngành khoa học nghiên cứu về sự di truyền và biến dị ở loài người. Bao gồm các nghiên cứu tìm hiểu về cơ chế phát sinh và cơ chế di truyền của các tính trạng bệnh ở loài người. Từ đó, đề xuất các biện pháp phòng tránh và chữa trị các bệnh di truyền được gọi là
Di truyền học.
Di truyền học Người.
Di truyền Y học.
Di truyền Y học tư vấn.
Các bệnh di truyền do đột biến gene lặn nằm ở NST giới tính X thường gặp ở nam giới, vì nam giới
dễ mẫn cảm với bệnh.
chỉ mang 1 NST giới tính X.
chỉ mang 1 NST giới tính Y.
dễ xảy ra đột biến.
Ở người, để nghiên cứu vai trò của kiểu gene và môi trường đối với sự di truyền của tính trạng, phương pháp phù hợp nhất là
nghiên cứu tế bào.
nghiên cứu trẻ đồng sinh.
nghiên cứu phân tử.
nghiên cứu phả hệ.
Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gene tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gene ung thư. Khi bị đột biến, gene này hoạt động mạnh hơn tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Những gene ung thư loại này thường là
gene trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
gene lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
gene lặn và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
gene trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
Đối với một bệnh di truyền do gene lặn nằm trên NST thường quy định, nếu bố mẹ bình thường nhưng mang gene gây bệnh thì xác suất sinh con không bị bệnh của họ là
50%.
25%.
75%
100%.
Khi nói về bệnh phenylketone niệu ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
Có thể phát hiện ra bệnh phenylketone niệu bằng cách làm tiêu bản tế bào và quan sát hình dạng nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi.
Bệnh phêninkêtô niệu là do lượng amino acid tyrosine dư thừa và ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh.
Chỉ cần loại bỏ hoàn toàn amino acid phenylalanine ra khỏi khẩu phần ăn của người bệnh thì người bệnh sẽ trở nên khỏe mạnh hoàn toàn.
Bệnh phenylketone niệu là bệnh do đột biến ở gene mã hóa enzyme xúc tác cho phản ứng chuyển hóa amino acid phenylalanine thành tyrosine trong cơ thể.
Người bị hội chứng Down có 3 NST số 21 được phát sinh do sự kết hợp giữa
một giao tử (n+1) có 2 NST số 21 và một giao tử (n) có 1 NST số 21.
một giao tử (n+1) có 2 NST số 21 và một giao tử (n+1) có 2 NST số 21.
một giao tử (n+1) có 2 NST số 23 và một giao tử (n+1) có 2 NST số 19.
một giao tử (n+1) có 2 NST số 23 và một giao tử (n) có 1 NST số 23.
Xét các kết luận sau đây:
(1) Bệnh bạch tạng do gene lặn nằm trên NST giới tính quy định.
(2) Bệnh máu khó đông và bệnh mù màu biểu hiện chủ yếu ở nam mà ít gặp ở nữ.
(3) Bệnh phenylketone niệu được biểu hiện chủ yếu ở nam mà ít gặp ở nữ.
(4) Hội chứng Turner do đột biến số lượng NST dạng thể một.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
2.
3.
1.
4.
Xét một bệnh do đột biến gene lặn nằm trên NST thường quy định. Đặc điểm di truyền của bệnh này là
bệnh được di truyền theo dòng mẹ.
chỉ có bố hoặc mẹ bị bệnh thì tất cả đời con đều bị bệnh.
nếu bố bị bệnh thì tất cả con trai đều bị bệnh.
bố mẹ không bị bệnh vẫn có thể sinh con bị bệnh.
Ở người, xét các bệnh và hội chứng nào sau đây:
(1) bệnh ung thư máu. (3) hội chứng Down. (5) bệnh bạch tạng. | (2) bệnh máu khó đông. (4) hội chứng Klinefelter. (6) bệnh mù màu. |
Có bao nhiêu trường hợp xuất hiện chủ yếu ở nam giới mà ít gặp ở nữ giới?
3.
2.
5.
4.
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định, allele trội là trội hoàn toàn.

Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang allele gây bệnh. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a) Tính trạng bệnh do gene trội quy định.
b) Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là
c) Kiểu gene của người đàn ông ở thế hệ thứ III có thể là đồng hợp trội hoặc dị hợp.
d) Tính trạng do gene nằm trên NST thường quy định.
Phả hệ ở hình bên mô tả sự di truyền của bệnh M và bệnh N ở người, mỗi bệnh đều do 1 trong 2 allele của một gene quy định. Cả hai gene này đều nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X. Biết rằng không xảy ra đột biến và không có hoán vị gene. Theo lí thuyết, mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

a) Người số 1 dị hợp tử về cả hai cặp gene.
b) Xác suất sinh con thứ hai bị bệnh của cặp 9 - 10 là
c) Xác định được tối đa kiểu gene của 9 người trong phả hệ.
d) Xác suất sinh con thứ hai là con trai bi ̣ bệnh của cặp 7 - 8 là
Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền, tần số người bị mắc một bệnh di truyền đơn gene là 9%. Phả hệ dưới đây cho thấy một số thành viên (màu đen) bị một bệnh này. Kiểu hình của người có đánh dấu ? là chưa biết.

Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a) Người đàn ông (III-9) chắc chắn không mang allele gây bệnh.
b) Người đàn ông (II-5) có thể không mang allele bệnh.
c) Xác suất để người (II-3) có kiểu gene dị hợp tử là 50%.
d) Xác suất người con (III-?) bị bệnh là 23%.
Sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 allele quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.

Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a) Những người bệnh trong phả hệ do gene trội quy định.
b) Có 2 người trong phả hệ là chưa có đủ cơ sở để xác định chắc chắn kiểu gene về bệnh nói trên.
c) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh con có nhóm máu B và bị bệnh trên là
d) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh con gái có nhóm máu A và không bị bệnh trên
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả về khả năng uốn cong được lưỡi ở người ở người do một trong hai allele của gene quy định.

Biết rằng quần thể đang ở trạng thái cân bằng và tỉ lệ người có khả năng uốn cong lưỡi trong quần thể là 64%. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
a) Trong phả hệ có tối đa 4 người có khả năng uốn cong lưỡi có thể mang kiểu gene đồng hợp.
b) Xác suất cặp vợ chồng (I-3) và (I-4) mang kiểu gene khác nhau là 18,75%.
c) Xác suất để người (II-8) và (II-9) có kiểu gene giống nhau là 56,25%.
d) Xác suất đứa con (III-10) có kiểu gene dị hợp là
Bệnh mù màu do gene lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định. Chồng bị mù màu kết hôn với vợ bình thường sinh được một đứa con trai vừa bị mù màu vừa bị Claiphentơ. Có bao nhiêu phát biểu đúng về nguyên nhân có thể dẫn đến kết quả này?
(1) Chồng bị rối loạn trong giảm phân I, vợ giảm phân bình thường.
(2) Chồng giảm phân bình thường, vợ bị rối loạn trong giảm phân II.
(3) Chồng bị rối loạn trong giảm phân I, vợ bị rối loạn trong giảm phân II.
(4) Chồng giảm phân bình thường, vợ bị rối loạn trong giảm phân I.
Xét một bệnh ở người do một gene quy định. Gene có hai allele và có hiện tượng trội hoàn toàn. Có một phả hệ dưới đây:

Biết rằng (II-3) không mang gene bệnh. Xác suất để (III-7) và (III-8) sinh con bị bệnh là bao nhiêu?
Ở người, gene A quy định hói đầu, gene a quy định tóc bình thường. Tính trạng này chịu ảnh hưởng bởi giới tính. Ở nam giới kiểu gene AA, Aa biểu hiện tóc hói, kiểu gene aa biểu hiện tóc bình thường. Ở nữ giới, kiểu gene AA biểu hiện tóc hói, kiểu gene Aa và aa biểu hiện tóc bình thường. Cho phả hệ của 1 gia đình như sau:

Khả năng cặp vợ chồng (II-7) và (II-8) sinh được 2 đứa con tóc bình thường và khác nhau về giới tính là bao nhiêu?
Ở người, bệnh bạch tạng do gene lặn nằm trên NST thường quy định, allele trội tương ứng quy định da bình thường. Bệnh mù màu đỏ - lục do gene lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định, allele trội tương ứng quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết rằng không có đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng (III-13) - (III-14) trong phả hệ sinh một đứa con trai (IV-16). Xác suất để đứa con này chỉ mắc một trong hai bệnh này là bao nhiêu?
Ở người, gene lặn a gây bệnh bạch tạng nằm trên NST thường, allele trội tương ứng A không gây bệnh. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gene lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định, allele trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng (III-10) - (III-11) trong phả hệ này sinh con, xác xuất đứa con gái của họ sẽ không mang allele gây bệnh là bao nhiêu?
Bệnh mù màu đỏ - lục và bệnh máu khó đông do hai gene lặn nằm trên NST giới tính X quy định, cách nhau 12 cM. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Hiện nay người phụ nữ ở thế hệ thứ II đang mang thai, xác suất người phụ nữ này sinh được một bé trai bình thường (không mắc cả hai bệnh trên) là bao nhiêu?
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định, allele trội là trội hoàn toàn.
Biết rằng không xảy ra đột biến mới và người đàn ông (II-4) đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số allele gây bệnh là 0,2. Xác suất để (IV-10) không mang allele gây bệnh là bao nhiêu?
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một allele lặn nằm trên NST thường quy định, allele trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng (III-12), (III-13) trong phả hệ này là bao nhiêu?

Cho sơ đồ phả hệ:

Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ, người mẹ ở thế hệ thứ 3 có xác suất về kiểu gene ngang nhau. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh đứa con gái bình thường là bao nhiêu?
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai allele của một gene quy định, allele trội là trội hoàn toàn. Biết rằng không xảy ra đột biến. Có thể xác định được kiểu gene của bao nhiêu người trong phả hệ?

