25 câu hỏi
Nguyên nhân hàng đầu gây nên viêm nhiễm ở vùng miệng-hàm mặt là:
Chấn thương vùng hàm mặt
Viêm nha chu
Sai lầm trong điều trị
Do răng
Nguyên nhân nào gây nên viêm mô tế bào do răng?
Chấn thương hàm mặt
Gãy hở xương hàm
Viêm tuyến nước bọt cấp
Viêm quanh răng
Viêm mô tế bào thanh dịch về phương diện giải phẫu bệnh thấy:
Không co tiểu động mạch
Co tiểu động mạch thoáng qua
Co tiểu động mạch kéo dài
Co tiểu động mạch sau giãn mạch
Sưng trong viêm mô tế bào tụ mủ có các đặc điểm sau đây:
Màu sắc da bình thường
Lan tỏa ra xung quanh
Ấn vào thấy cứng chắc
Ấn vào để lại dấu lõm
Áp xe quanh cuống răng thường:
Gây biến dạng khuôn mặt
Bắt đầu từ vùng quanh chóp răng
Bắt đầu từ vùng trên màng xương
Bắt đầu từ phần mềm
Áp xe vùng mang tai có thể do:
Răng tiền hàm (tiền cối), răng hàm (cối) lớn hàm trên
Răng tiền hàm (tiền cối), răng hàm (cối) lớn hàm dưới
Răng hàm (cối) lớn hàm dưới
Do răng hàm (cối) lớn dưới, có khi do răng hàm (cối) lớn trên
Viêm tấy sàn miệng (Ludwig) có dấu hiệu lâm sàng sau đây:
Chỉ sưng một bên sàn miệng
Há miệng bình thường
Ăn, nuốt, thở bình thường
Sưng lan tràn cả hai bên sàn miệng
Trong điều trị viêm nhiễm vùng miệng-hàm mặt do răng, việc bảo tồn răng chỉ đặt ra đối với:
Răng nhiều chân gây ra biến chứng nghiêm trọng
Răng một chân, tổn thương chưa nặng lắm có thể chữa được ở cơ sở
Răng nhiều chân, tổn thương chưa nặng lắm có thể chữa được ở cơ sở
Răng nhiều chân chưa gây ra biến chứng nghiêm trọng
Điều trị viêm mô tế bào thanh dịch cần làm gì trước:
Không làm gì
Cho kháng sinh, chống viêm, giảm đau
Xẻ dẫn lưu
Nhổ ngay răng nguyên nhân
Các phương pháp dự phòng viêm mô tế bào ở cộng đồng phương pháp nào dễ làm và hiệu quả nhất:
Khám định kỳ để phát hiện viêm mô tế bào
Điều trị răng sâu
Nhổ các răng có thể gây biến chứng
Tuyên truyền vệ sinh răng miệng
Nguyên nhân chủ yếu của chấn thương hàm mặt hiện nay:
Đánh nhau
Tai nạn sinh hoạt
Tai nạn giao thông
Thể thao
Sơ cứu toàn thân trong chấn thương hàm mặt là:
Loại bỏ nguy cơ ảnh hưởng tính mạng
Chải rửa vết thương thật sạch
Khâu vết thương đúng phương pháp
Tạo hình thẩm mỹ
Gãy xương hàm trên là một cấp cứu vì:
Chảy máu nhiều
Thường gãy răng và xương ổ răng
Thường gãy kèm xương chính mũi
Thường gãy kèm xương gò má
Gãy Le Fort II là:
Tách rời sọ mặt thấp, dưới xương gò má
Tách rời sọ mặt giữa, dưới xương gò má
Tách rời sọ mặt cao, dưới xương gò má
Tách rời sọ mặt giữa, trên xương gò má
Dấu Guérin có trong gãy xương hàm trên loại:
Le Fort I
Le Fort II
Le Fort III
Lannelogue
Sơ cứu tại chỗ gãy xương hàm trên (XHT) là:
Treo XHT vào xương gò má
Treo XHT vào mấu mắt ngoài
Nắn chỉnh bằng tay, cố định băng cằm-đỉnh
Cố định cung Tiguerstedt
Xương hàm dưới dễ gãy vì:
Là xương di động
Có nhiều điểm nhô nổi lên giữa cổ và mặt
Có hệ cơ nhai bám tận với lực đối kháng
Có răng cắm vào xương ổ răng
Vị trí gãy đường giữa xương hàm dưới:
Giữa mặt xa hai răng nanh
Giữa mặt hai răng cửa giữa
Giữa mặt gần hai răng cửa bên
Giữa mặt gần hai răng nanh
Phim thường được chỉ định trong gãy vùng bên xương hàm dưới:
Hàm chếch
Schuller
Mặt nghiêng
Mặt thẳng
Gãy xương hàm dưới là cấp cứu trì hoãn vì:
Có di lệch thứ phát
Không kèm chấn thương sọ não
Ít chảy máu, liền can chậm
Không liên quan với cơ quan giác quan
Tỷ lệ DTBS hàm mặt trung bình trên thế giới là:
1%
15 ‰
1‰
20 ‰
Trong các bệnh virus, bệnh nào có khả năng gây dị tật bẩm sinh cao nhất:
Sởi
Thuỷ đậu
Cúm
Sốt xuất huyết
Khe hở DTBS hàm mặt thường gặp nhất là:
Khe hở môi bên hàm trên
Khe hở môi dưới
Khe hở môi giữa
Khe hở chéo mặt
Khe hở vùng mặt nào sau đây hiếm gặp:
Khe hở môi trên
Khe hở hàm ếch mềm
Khe hở môi dưới
Khe hở hàm ếch cứng
Theo Rosenthal, tỷ lệ DTBS hàm mặt giữa Nữ và nam (nữ/nam) là:
1/3
2/3
3/3
4/3
