25 câu hỏi
Một máy biến áp một pha lý tưởng công suất 20KVA; tỷ số biến áp 1200V/120V. Tính các dòng định mức sơ cấp và thứ cấp.
I1đm = 16,67A ; I2đm = 166,67A
I1đm = 166,7A ; I2đm = 16,67A
I1đm = 1,67A ; I2đm = 16,67A
I1đm = 16,67A ; I2đm = 1,67A
Một máy biến áp một pha lý tưởng công suất 20KVA; tỷ số biến áp 1200V/120V. Cuộn thứ cấp mắc tải có hệ số công suất cosφ=0,8. Nếu tải đang tiêu thụ công suất là 12KW thì dòng sơ cấp và thứ cấp trong mạch là bao nhiêu.
I2 = 125A ; I1 = 12,5A
I2 = 12,5A ; I1 = 125A
I2 = 1,25A ; I1 = 125A
I2 = 125A ; I1 = 1,25A
Chọn phát biểu sai. Khi ngắn mạch máy biến áp thì:
Dòng điện ngắn mạch In thường lớn gấp 1025 lần dòng điện định mức, gây nguy hiểm cho MBA đang vận hành và các phụ tải.
Khi ngắn mạch điện áp thứ cấp U2 = 0.
Điện áp ngắn mạch Un chính là điện áp rơi trên tổng trở dây quấn thứ cấp.
Dòng điện ngắn mạch In thường rất lớn nên điện áp ngắn mạch Un cũng sẽ rất lớn gây nguy hiểm cho thiết bị.
Chọn phát biểu sai. Khi ngắn mạch máy biến áp thì:
Vì điện áp ngắn mạch nhỏ nên từ thông Φ nhỏ, do đó tổn hao sắt từ không đáng kể.
Công suất đo được trong thí nghiệm ngắn mạch Pn chính là công suất tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
Dòng điện ngắn mạch In thường rất lớn nên tổn hao sắt từ sẽ rất lớn gây nóng quá mức lõi sắt.
Khi ngắn mạch điện áp thứ cấp U2 =0.
Chọn phát biểu sai. Chế độ có tải là chế hoạt động của máy biến áp khi cuộn sơ cấp nối với lưới điện xoay chiều, cuộn thứ cấp nối với phụ tải và được đánh giá bằng hệ số tải kt, trong đó:
kt = 0 : tải định mức
kt = 1 : tải định mức
kt < 1 : chế độ non tải
</>
kt > 1 : chế độ quá tải.
Tín hiệu ra ở mạch hình 5.21JC, dao động trên mức 6VDC. Vấn đề có nhiều khả năng xảy ra nhất đối với mạch là gì ?
Beta của transistor thấp
Tụ điện ghép ở đầu ra bị ngắn mạch
Transistor bị ngắn mạch tại tiếp giáp base - emitter
Mạch đang làm việc đúng chức năng
Mức tín hiệu vào ở mạch hình 5.22JC, được đặt ở mức 0. Điện áp trên collector của Q1và Q2 đo được là 12V. Vấn đề có nhiều khả năng xảy ra nhất đối với mạch là gì ?
Transistor Q1hở mạch
Transistor Q2hở mạch
Nguồn dòng bị hỏng
Mạch làm việc bình thường
Mức tín hiệu vào ở mạch hình 5.22JC, được đặt ở mức 0. Điện áp trên collector của Q1đo được là 12V và điện áp trên Q2đo được là 0,2V. Vấn đề có nhiều khả năng xảy ra nhất đối với mạch là gì?
Transistor Q1hở mạch
Transistor Q2hở mạch
Nguồn dòng bị hỏng
Mạch làm việc bình thường
Mức tín hiệu vào ở mạch hình 5.22JC, được đặt ở mức 0. Điện áp trên collector của Q1và Q2 đo được là 6V. Vấn đề có nhiều khả năng xảy ra nhất đối với mạch là gì ?
Transistor Q1hở mạch
Transistor Q2hở mạch
transistor Q2hở mạch
Mạch làm việc bình thường
Máy điện là thiết bị điện từ, nguyên lý làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ và tương tác giữa từ trường và dòng điện. Máy điện dùng để:
biến đổi các dạng năng lượng khác nhau thành điện năng (máy phát điện)
biến đổi điện năng thành cơ năng (động cơ điện)
biến đổi các thông số điện năng như điện áp, dòng điện , tần số, v.v…
cả 3 tính chất a,b,c
Máy điện có rất nhiều loại khác nhau, sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, giao thông vận tải, trong sản xuất và đời sống. Có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau: theo công suất, theo cấu tạo, theo loại dòng điện, theo nguyên lý làm việc,…
Theo nguyên lý biến đổi năng lượng ta có 2 loại máy điện:
máy điện tĩnh và máy điện quay.
máy điện 1 chiều và máy điện xoay chiều
máy điện đồng bộ và máy điện không đồng bộ
máy phát điện và động cơ điện
Máy điện có rất nhiều loại khác nhau, sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, giao thông vận tải, trong sản xuất và đời sống. Có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau: theo công suất, theo cấu tạo, theo loại dòng điện, theo nguyên lý làm việc,…
Theo tính chất biến đổi năng lượng ta có:
máy phát điện và động cơ điện
máy điện 1 chiều và máy điện xoay chiều
máy điện không đồng bộ và máy điện đồng bộ
máy điện tĩnh và máy điện quay
Máy điện có rất nhiều loại khác nhau, sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, giao thông vận tải, trong sản xuất và đời sống. Có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau: theo công suất, theo cấu tạo, theo loại dòng điện, theo nguyên lý làm việc. Theo nguyên lý làm việc người ta chia ra:
máy điện một chiều và máy điện xoay chiều
máy điện tĩnh và máy điện quay
máy điện đồng bộ và không đồng bộ
máy phát điện và động cơ điện
Máy điện tĩnh làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ giữa những cuộn dây không có chuyển động tương đối với nhau. Loại máy điện tĩnh thông dụng là:
máy biến áp
máy phát điện
động cơ điện
máy điện 1 chiều
Các máy điện tĩnh được dùng để:
biến đổi cơ năng thành điện năng
biến đổi các thông số điện năng
biến đổi điện năng thành cơ năng
biến đổi cơ năng thành cơ năng
Máy điện quay là loại máy điện làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ và tương tác điện từ giữa từ trường và dòng điện trong các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau. Máy điện quay thường dùng để:
biến đổi cơ năng thành điện năng
biến đổi điện năng thành cơ năng
biến đổi thông số điện năng
cả 2 tính chất a và b
Nguyên lý cơ bản của mọi máy điện đều dựa trên cơ sở của hai định luật:
định luật cảm ứng điện từ và định luật về lực từ
định luật cảm ứng điện từ và định luật tương tác tĩnh điện
định luật Coulomb và định luật Ampere
định luật cảm ứng điện từ và định lý dòng toàn phần
Khi cho một thanh dây dẫn có chiều dài l chuyển động thẳng góc trong một từ trường đều B với vận tốc v, trong thanh dây dẫn sẽ xuất hiện một suất điện động cảm ứng e = Blv. Chiều của sức điện động cảm ứng được xác định bằng quy tắc:
bàn tay phải
bàn tay trái
vặn nút chai
Lenxơ
Chiều của lực điện từ được xác định theo quy tắc:
bàn tay trái
bàn tay phải
vặn nút chai
cái đinh ốc
Các máy điện đều làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ nên đều có tính thuận nghịch, nghĩa là:
có thể làm việc ở hai chế độ: chế độ máy phát và chế độ động cơ
có thể là phần cảm hoặc là phần ứng
có thể làm việc ở 2 chế độ: có tải và không tải
có thể nhận năng lượng hoặc phát năng lượng
Mạch từ trong các máy điện có tác dụng:
tập trung từ trường và dẫn từ thông
khép kín hoặc rẽ nhánh từ trường
bảo vệ các phần tử máy điện khỏi chịu ảnh hưởng của từ trường
liên kết các bộ phận của máy điện
Đối với máy biến áp người ta quy ước:
Cuộn sơ cấp là cuộn có điện áp cao, cuộn thứ cấp là cuộn có điện áp thấp
Cuộn sơ cấp là cuộn bên trái, cuộn thứ cấp là cuộn bên phải
Cuộn sơ cấp là cuộn có điện áp thấp, cuộn thứ cấp là cuộn có điện áp cao
Cuộn sơ cấp là cuộn nối với nguồn, cuộn thứ cấp là cuộn nối với tải
Cuộn sơ cấp của máy biến áp là:
cuộn có điện áp cao
cuộn có điện áp thấp
cuộn có nhiều vòng dây
cuộn nối với nguồn
Cuộn thứ cấp của máy biến áp là:
cuộn nằm bên trái
cuộn nằm bên phải
cuộn nối với nguồn
cuộn nối với phụ tải
Chọn phát biểu ĐÚNG:
Máy điện tĩnh chia ra máy điện đồng bộ và máy điện không đồng bộ
Máy điện tĩnh gồm máy điện 1 chiều và máy điện xoay chiều
Máy điện tĩnh biến đổi cơ năng thành điện năng
Máy điện tĩnh dùng để biến đổi các thông số điện năng
