25 câu hỏi
Chọn phát biểu đúng. Chế độ có tải là chế hoạt động của máy biến áp khi cuộn sơ cấp nối với lưới điện xoay chiều, cuộn thứ cấp nối với phụ tải và được đánh giá bằng hệ số tải kt, trong đó:
kt = 0 : tải định mức
kt >0 : chế độ quá tải
kt =1 : tải định mức
Chọn phát biểu sai.
Khi máy biến áp làm việc có các loại tổn hao sau đây: Tổn hao điện ΔPđ và Tổn hao từ ΔPst.
Tổn hao điện là tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp ΔPđ1 và thứ cấp ΔPđ1
Giá trị tổn hao điện phụ thuộc vào dòng tải
Tổn hao từ ΔPst. là tổn hao trong lõi thép do dòng điện xoáy và từ trễ sinh ra
Giá trị tổn hao từ thuộc vào dòng tải
Chọn phát biểu sai.
Khi máy biến áp làm việc có các loại tổn hao sau đây: Tổn hao điện ΔPđ và Tổn hao từ ΔPst.
Tổn hao điện là tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp và thứ cấp.
Giá trị tổn hao điện không phụ thuộc vào dòng tải
Tổn hao từ là tổn hao trong lõi thép do dòng điện xoáy và từ trễ sinh ra.
Giá trị tổn hao từ không thuộc vào dòng tải
Cho máy biến áp một pha, cuộn sơ cấp có 400 vòng, cuộn thứ cấp 800 vòng. Tiết diễn lõi thép 40cm2. Nếu cuộn sơ cấp đấu vào nguồn 600V, 60Hz thì từ cảm cực đại trong lõi thép và điện áp thứ cấp sẽ là bao nhiêu?
Bm = 1,41T; U2 = 1200V
Bm = 14,1T; U2 = 1200V
Bm = 1,41T; U2 = 120V
Bm = 1,41T; U2 = 2400V
Cho máy biến áp một pha công suất 20kVA, tỷ số điện áp 1200/120V. Xác định các dòng định mức sơ cấp và thứ cấp:
I1đm = 16,7A; I2đm = 167A
I1đm = 167A; I2đm = 16,7A
I1đm = 16,7A; I2đm = 1670A
I1đm = 1,67A; I2đm = 167A
Cho máy biến áp một pha công suất 20kVA, tỷ số điện áp 1200/120V. Nếu cuộn thứ cấp đang nối với một phụ tải có công suất 12kW, hệ số công suất của tải là 0,8 thì dòng sơ cấp và thứ cấp tương ứng sẽ là bao nhiêu?
I1 = 12,5A; I2 = 125A
I1 = 125A; I2 = 12,5A
I1 = 1,25A; I2 = 12,5A
I1 = 125A; I2 = 1250A
Một động cơ không đồng bộ 12 cực, 50Hz sẽ quay với vận tốc bao nhiêu nếu hệ số trượt bằng 0,06.
n = 470vg/ph
n = 500vg/ph
n = 530vg/ph
n = 30vg/ph
Động cơ không đồng bộ 12 cực có tốc độ quay n = 470 vg/ph khi làm việc trong lưới điện tần số 50Hz. Xác định hệ số trượt S.
S = 0,06
S = 0,02
S = 0,6
S = 1
Động cơ không đồng bộ 24 cực làm việc trong lưới điện 50Hz. Hệ số trượt s = 0,06. xác định tốc độ của động cơ.
n = 250 vg/ph
n = 235 vg/ph
n = 265 vg/ph
n = 125 vg/ph
Động cơ không đồng bộ có 8 cực, 60Hz sẽ quay với vận tốc bao nhiêu nếu hệ số trượt bằng 0,07.
n = 837vg/ph
n = 418,5vg/ph
n = 209,25vg/ph
n = 375vg/ph
Chọn phát biểu SAI.
Trong máy điện không đồng bộ thì:
Tần số dòng điện rôtor lúc quay bằng tần số dòng điện stator nhân với độ trượt.
Sức điện động trong mạch rôtor lúc quay bằng sức điện động trong mạch rôtor đứng yên nhân với độ trượt.
Điện kháng pha mạch rôtor lúc quay bằng điện kháng pha mạch rôtor đứng yên nhân với độ trượt.
Điện áp pha mạch rotor lúc quay bằng điện áp pha mạch rotor đứng yên chia cho độ trượt.
Đối với động cơ không đồng bộ 3 pha. Để mở máy mômen của động cơ phải đủ lớn để thắng mômen cản của phụ tải đặt lên trục động cơ (Mc) và mômen quán tính của các phần tử chuyển động quy về trục động cơ (J).
Trong quá trình mở máy dòng cấp cho động cơ khá lớn, thường bằng 5 - 7 lần dòng định mức.
Trong quá trình mở máy dòng chạy qua động cơ thường bị sụt giảm khá lớn, thường khoảng 5 - 7 lần dòng định mức.
Trong quá trình mở máy điện áp đặt lên động cơ phải đủ lớn, thường bằng 5 - 7 lần điện áp định mức.
Trong quá trình mở máy cần ổn định điện áp đặt vào động cơ để đảm bảo chế độ công tác của máy.
Chọn phát biểu SAI:
Máy điện không đồng bộ là máy điện xoay chiều làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ có tốc độ quay của rotor n khác với tốc độ quay của từ trường n1.
Máy điện không đồng bộ chủ yếu được dùng làm động cơ để biến đổi năng lượng dòng điện xoay chiều thành cơ năng.
Hiện nay đa số các động cơ điện dùng trong công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp,… đều là động cơ điện không đồng bộ vì nó có cấu tạo đơn giản, dễ vận hành, giá thành rẻ.
Máy điện không đồng bộ có tốc độ quay của rotor n luôn luôn lớn hơn tốc độ quay của từ trường n1.
Chọn phát biểu SAI.
Máy điện không đồng bộ có tính thuận nghịch, tức là có thể làm việc ở 2 chế độ: động cơ và máy phát.
Máy điện không đồng bộ không có tính thuận nghịch, tức là không thể làm việc ở 2 chế độ: động cơ và máy phát.
Tùy theo cấu tạo dây quấn phần quay, máy điện không đồng bộ chia ra làm hai loại: máy điện không đồng bộ rotor dây quấn và loại máy điện không đồng bộ rotor lồng sóc.
Máy điện không đồng bộ còn chia ra làm máy điện không đồng bộ có vành đổi chiều và không có vành đổi chiều.
Chọn phát biểu SAI.
Máy điện không đồng bộ chia ra làm máy điện không đồng bộ có vành đổi chiều và không có vành đổi chiều.
Loại máy điện không có vành đổi chiều có ưu điểm là cấu tạo và vận hành đơn giản, rẻ tiền.
Loại máy điện không có vành đổi chiều có nhược điểm là khó điều chỉnh tốc độ, hệ số cosφ thấp.
Loại máy điện không có vành đổi chiều cấu tạo phức tạp, đắt tiền và hiệu suất thấp nên hạn chế sử dụng.
Chọn phát biểu ĐÚNG.
Máy điện không đồng bộ chỉ có một loại 1 pha
Máy điện không đồng bộ chỉ có thể làm việc ở 2 pha
Máy điện không đồng bộ chỉ có thể làm việc ở điện 3 pha
Tùy thuộc vào công suất mà máy điện không đồng bộ có các loại: 1 pha, 2 pha và 3 pha
Chọn phát biểu ĐÚNG.
Máy điện không đồng bộ chỉ có Startor mà không có Rotor
Máy điện không đồng bộ chỉ có Rotor mà không có Stator
Stator là phần tĩnh của máy điện bao gồm lõi thép, trục và dây quấn
Stator là phần tĩnh của máy điện bao gồm lõi thép, dây quấn và vỏ máy
Chọn phát biểu ĐÚNG.
Máy điện không đồng bộ có thể chỉ có Startor mà không có Rotor
Máy điện không đồng bộ có thể chỉ có Rotor mà không có Stator
Rotor là phần quay của máy điện bao gồm các bộ phận chính là lõi thép, dây quấn và vỏ máy
Rotor là phần quay của máy điện gồm lõi thép, trục và dây quấn
Chọn phát biểu ĐÚNG.
Rotor của máy điện không đồng bộ có 2 loại: rotor ngắn mạch (hay rotor lồng sóc) và rotor dây quấn
Rotor của máy điện không đồng bộ chỉ có 1loại là rotor ngắn mạch
Rotor của máy điện không đồng bộ chỉ có 1loại là rotor dây quấn
Rotor lồng sóc chỉ dùng cho các máy điện có công suất nhỏ
Chọn phát biểu ĐÚNG.
Rotor lồng sóc dùng cho các máy điện có công suất lớn trên 100kW, trong các rãnh của lõi thép rotor đặt các thanh đồng, hai đầu nối ngắn mạch bằng 2 vòng đồng, tạo thành lồng sóc
Các loại rotor dây quấn chỉ có thể dùng cho các máy điện có công suất lớn hơn 100kW
Các loại rotor lồng sóc chỉ có thể dùng cho các máy điện có công suất lớn hơn 100kW
Rotor dây quấn còn gọi là rotor ngắn mạch thường dùng cho các máy điện có công suất lớn
Chọn phát biểu ĐÚNG.
Dòng điện một pha chỉ tạo ra từ trường đập mạch mà không tạo được momen quay.
Dòng điện một pha là dòng điện xoay chiều nên từ trường do nó sinh ra là từ trường quay.
Trong động cơ không đồng bộ 1 pha không cần tạo ra từ trường quay.
Từ trường quay sinh ra là do hiện tượng cảm ứng điện từ.
Chọn phát biểu SAI.
Độ trượt là một đại lượng đặc trưng cho quá trình làm việc của động cơ không đồng bộ.
Khi bắt đầu mở máy (rôtor đứng yên): n = 0 , s = 1.
Khi tốc độ động cơ bằng tốc độ từ trường: n = n1 , s = 0.
Giới hạn của độ trượt nằm trong khoảng: s >1 và s <0.
</0.
Biện pháp mở máy trực tiếp thường áp dụng cho:
Động cơ lồng sóc công suất nhỏ
Động cơ lồng sóc công suất lớn
Động cơ dây quấn công suất nhỏ
Động cơ dây quấn công suất lớn
Trong quá trình mở máy người ta dùng điện kháng mắc nối tiếp vào mạch stator là để:
Tăng dòng điện mở máy
Giảm dòng điện mở máy
Tăng công suất cho động cơ
Giảm công suất cho động cơ
Trong quá trình mở máy người ta dùng biến áp tự ngẫu 3 pha mắc nối tiếp vào mạch stator là để:
Tăng dòng điện mở máy
Giảm dòng điện mở máy
Tăng công suất cho động cơ
Giảm công suất cho động cơ
