30 câu hỏi
Khi Xác định và làm rõ các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì chúng ta cần tìm ra?
Hành vi của các đối tượng phạm tội.
Thủ đoạn và phương thức hoạt động.
Nguyên nhân và điều kiện của hành vi phạm tội.
Động cơ mục đích phạm tội của đối tượng.
Khi tổ chức cho các lực lượng tiến hành các hoạt động để khắc phục các nguyên nhân, điều kiện của tội phạm về môi trường, thì chúng ta cần phải?
Từng bước kiềm chế và đẩy lùi tình trạng vi phạm pháp luật về môi trường.
Tiến hành điều tra là rõ các nguyên nhân và mục đích của tội phạm.
Kịp thời ban hành các văn bản có tính pháp lý liên quan đến môi trường.
Cần phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị.
Khi tiến hành các hoạt động điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cần phải căn cứ vào?
Dấu hiệu của tội phạm.
Tính chất, mức độ của tội phạm.
Các yếu tố khác.
Nguyên nhân, điều kiện của tội phạm.
Đối với các vi phạm hành chính về môi trường thì cơ quan chuyên môn nào sẽ thẩm quyền tiến hành xử lý?
Công an, toàn án, viện kiểm soát, quản lý thị trường.
Công an, thanh tra chuyên ngành, kiểm lâm.
Công an, thanh tra chuyên ngành, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm.
Công an, quân đội, toàn án, viện kiểm soát.
Các biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật về môi trường, bao gồm những biện pháp nào?
Biện pháp tổ chức - hành chính, Biện pháp kinh tế, Biện pháp khoa học - công nghệ.
Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, Biện pháp pháp luật.
Biện pháp cải tạo, Biện pháp giáo dưỡng, Biện pháp tuyên truyền, Biện pháp vân động.
A và B đúng.
Trong hiến pháp 2013, quy định: “Mọi Người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường” tại điều mấy?
Điều 33.
Điều 43.
Điều 53.
Điều 63.
Điền vào chỗ trống: “Phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật, khác về môi trường là một bộ phận của công tác… có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, xã hội, do vậy, hoạt động này không phải là trách nhiệm của riêng một cơ quan hay tổ chức nào mà là trách nhiệm của toàn xã hội.”?
Phòng chống tội phạm.
Bảo vệ môi trường.
Quản lý môi trường.
Quản lý nhà nước về môi trường.
Tại khoản 1, điều 4, luật bảo vệ môi trường 2014 quy định. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của ai?
Mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Mọi tầng lớp trong xã hội.
Cá nhân, tập thể cơ quan Nhà nước.
Các cấp, các ngành địa phương.
Trách nhiệm của sinh viên trong phòng chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường là?
Nắm vững các quy định của pháp luật phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Xây dựng các phong trào bảo vệ môi trường như: “Vì môi trường xanh - sạch - đẹp”, “Phòng, chống rác thải nhựa”,... và tổ chức các cuộc thi tìm hiều về môi trường và pháp luật vê bảo vệ môi trường trong nhà trường.
Phối hợp trong các hoạt động hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường có yếu tố nước ngoài, xuyên quốc gia.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn như ngành Tài nguyên và Môi trường, Công an (Cảnh sát môi trường), Thông tin truyền thông,... tổ chức các buổi tuyên truyền, tọa đàm trao đổi, các cuộc thi tìm hiệu về bảo vệ môi trường và phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là?
Một bộ phận của hệ thống pháp luật Nhà nước.
Một cơ chế hoạt động của Nhà nước.
Một hệ thống văn bản pháp lý của Nhà nước.
Một công cụ quan trọng của Nhà nước.
Pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông bao gồm những gì?
Bộ luật qui định hành vi của con người khi tham gia giao thông.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành.
Qui tắc xử sự của người tham gia giao thông.
Văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về giao thông.
Khi nói đến vai trò của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, gồm mấy vai trò cụ thể?
2 vai trò.
3 vai trò.
4 vai trò.
5 vai trò.
Khi nói đến pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông là nói đến?
Vai trò của Nhà nước.
Ý chí của Nhà nước.
Năng lực của Nhà nước.
Khả năng của Nhà nước.
Điền vào chỗ trống: “Pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông là cơ sở, công cụ pháp lý quan trọng để thực hiện…về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.”
Năng Lực của Nhà Nước.
Khả năng của Nhà nước.
Sức mạnh của Nhà nước.
Chức năng quản lý Nhà nước.
Pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông bao gồm mấy nội dung cơ bản?
3 nội dung.
4 nội dung.
5 nội dung.
6 nội dung.
Các văn bản có liên quan đến bảo đảm trật tự an toàn giao thông thường do ai ban hành?
Tòa án.
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quốc hội.
Chính phủ.
Khi vi phạm về pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông, thường có những dạng nào?
Vi phạm dân sự và vi phạm hành chính.
Vi phạm hình sự và vi phạm cản trở người thi hành công vụ.
Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự.
Vi phạm về nồng độ cồn và vi phạm về sử dụng chất kích thích.
Vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là hành vi như thế nào?
Vi phạm pháp luật.
Trái pháp luật.
Có lỗi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện.
Phạm tội.
Khi vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt ra sao?
Phạt cải tạo không giam giữ.
Phạt tù có thời hạn.
Phạt hành chính.
Phạt hình sự.
Các tội phạm xâm phạm an toàn giao thông là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định như thế nào?
Trong các văn bản pháp luật về giao thông.
Trong các mức xử phạt của người tham gia giao thông.
Trong các hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành.
Trong bộ luật hình sự.
Thường các chủ thể của tội phạm xâm phạm an toàn giao thông là những người như thế nào?
Có năng lực trách nhiệm hình sự.
Có đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Có quốc tịch nước Việt Nam.
A và B đúng.
Khi các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông thường là những hành vi?
Vô tình phạm lỗi.
Cố ý hoặc vô ý.
Trực tiếp hoặc gián tiếp vi phạm.
Chủ quan coi thường pháp luật.
Các dấu hiệu pháp lý của tội phạm về bảo đảm trật tự an toàn giao thông là?
Khách thể và chủ thể của tội phạm xâm phạm an toàn giao thông.
Mặt chủ quan và khách quan của tội phạm xâm phạm an toàn giao thông.
A và B đúng.
Không có dấu hiệu nào.
Một trong những nguyên nhân và điều kiện của tình hình vi phạm pháp luật về bảo đảm trật, an toàn giao thông là?
Quản lý nhà nước về hoạt động giao thông còn nhiều yếu kém, hạn chế.
Tinh thần tham gia giao thông của người dân còn chưa cao.
Ý thức chấp hành về pháp luật giao thông của mọi người cần thấp
Do sự chủ quan khi tham gia giao thông.
Một trong những nguyên nhân và điều kiện của tình hình vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là?
Tác động tiêu cực của các yếu tố thiên nhiên, môi trường đối với người tham giao thông.
Do nhu cầu tham gia giao thông của người dân ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.
Do sự xuống cấp quá nhiều của các cơ sở hạ tầng giao thông (đường xá, cầu cống, biển báo...).
Do sự phát triển quá nhanh của nền kinh tế.
Có mấy nguyên nhân, điều kiện để dẫn đến vi phạm pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông hiện nay?
2 nguyên nhân và điều kiện.
3 nguyên nhân và điều kiện.
4 nguyên nhân và điều kiện.
5 nguyên nhân và điều kiện.
Phòng ngừa vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là hoạt động của ai?
Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp.
Công an, tòa án, viện kiểm soát.
Cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân.
Của tất cả mọi người khi tham gia giao thông.
Phòng ngừa vị phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều?
Cuộc vận động và tuyên truyền.
Nội dung và phương pháp.
Hình thức và biện pháp.
Văn bản hướng dẫn thi hành.
Đấu tranh chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là hoạt động của ai?
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Công an, tòa án, viện kiểm soát.
Các tổ chức đoàn thể trong xã hội.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Có mấy chủ thể và mối quan hệ trong thực hiện phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông?
8.
7.
6.
5.
