20 câu Trắc nghiệm Toán 11 Kết nối tri thức Bài tập cuối chương 8 có đáp án
20 câu hỏi
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
Xét phép thử gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất hai lần liên tiếp. Gọi A là biến cố “Lần đầu xuất hiện mặt 1 chấm” và B là biến cố “Lần thứ hai xuất hiện mặt 1 chấm”. Khẳng định nào sau đây sai?
A và B là hai biến cố độc lập.
A Ç B là biến cố “Tổng số chấm xuất hiện của hai lần gieo bằng 2”.
A È B là biến cố “Ít nhất một lần xuất hiện mặt 1 chấm”.
A và B là hai biến cố xung khắc.
Cho A và B là hai biến cố độc lập với nhau: P(A) = 0,4; P(B) = 0,3. Khi đó P(AB) bằng
0,58.
0,7.
0,12.
0,1.
Gieo đồng thời 2 con xúc xắc cân đối đồng chất, một con màu đỏ và một con màu xanh. Tính biến cố C: “Ít nhất một con xuất hiện mặt 6 chấm”.
\(\frac{{11}}{{36}}\).
\(\frac{{36}}{{11}}\).
\(\frac{{25}}{{13}}\).
\(\frac{{11}}{{27}}\).
Lấy ra ngẫu nhiên 2 quả bóng từ một hộp chứa 4 quả bóng xanh và 6 quả bóng đỏ có kích thước và khối lượng như nhau. Tính xác suất của biến cố “Hai bóng lấy ra có cùng màu”.
\(\frac{1}{7}\).
\(\frac{7}{9}\).
\(\frac{7}{{15}}\).
\(\frac{1}{5}\).
Cho A và B là hai biến cố xung khắc cùng liên quan đến phép thử T. Xác suất xảy ra biến cố A là \(\frac{1}{3}\), xác suất xảy ra biến cố B là \(\frac{1}{4}\). Xác suất để xảy ra biến cố A hoặc B là
\(\frac{1}{{12}}\).
\(\frac{1}{2}\).
\(\frac{7}{{12}}\).
\(\frac{{17}}{{12}}\).
Bạn Lan và Mai chơi cờ caro, biết rằng xác suất Lan thắng trong mỗi lượt là 0,4 và mỗi lượt chơi chỉ có thắng hoặc thua. Gọi biến cố C: “Trong hai lượt chơi, Mai toàn thắng”.
P(C) = 0,36.
P(C) = 0,16.
P(C) = 0,24.
P(C) = 0,64.
Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất một lần. Gọi A là biến cố “mặt xuất hiện có số chấm là chẵn”, B là biến cố “mặt xuất hiện có số chấm chia hết cho 3”. Số phần tử của biến cố giao của A và B là
3.
0.
1.
2.
Một nhóm có 12 học sinh nam và 10 học sinh nữ. Chọn ngẫu nhiên và đồng thời 5 bạn tham gia hoạt động của trường. Gọi A là biến cố “Chọn được 5 bạn nam” và B là biến cố “Chọn được 5 bạn nữ”. Tính P(A È B).
\(\frac{{61}}{{1463}}\).
\(\frac{{58}}{{1463}}\).
\(\frac{3}{{77}}\).
\(\frac{{60}}{{1463}}\).
Hai xạ thủ A và B thi bắn súng một cách độc lập. Xác suất để xạ thủ A và xạ thủ B bắn trúng bia tương ứng là 0,7 và 0,8. Xác suất để cả hai xạ thủ A và xạ thủ B đều bắn trúng bia là
0,14.
0,56.
0,24.
0,06.
Một hộp chứa 21 tấm thẻ cùng loại được đánh số thứ tự từ 1 đến 21. Chọn ra ngẫu nhiên 1 thẻ từ hộp. Gọi C là biến cố “Số ghi trên thẻ được chọn chia hết cho 2”, D là biến cố “Số ghi trên thẻ được chọn chia hết cho 3”. Khi đó biến cố CD là
Số ghi trên thẻ được chọn chia hết cho 4.
Số ghi trên thẻ được chọn chia hết cho 12.
Số ghi trên thẻ được chọn chia hết cho 5.
Số ghi trên thẻ được chọn chia hết cho 6.
a) Xác suất của biến cố “Có ít nhất một hạt nảy mầm” là 0,46.
b) Xác suất của biến cố “Hạt đậu nảy mầm, hạt ngô không nảy mầm” là 0,18.
c) Xác suất của biến cố “Cả 2 hạt đều không nảy mầm” là 0,12.
d) Xác suất của biến cố “Cả 2 hạt đều nảy mầm” là 0,42.
a) Biến cố A Ç B là “Số xuất hiện trên thẻ là số vừa chia hết cho 3 vừa chia hết cho 4”.
b) Biến A Ç B là “Số xuất hiện trên thẻ là số chia hết cho 3 hoặc chia hết cho 4”.
c) Biến cố A Ç B là “Số xuất hiện trên thẻ là số chia hết cho 12”.
d) Xác suất của biến cố A Ç B bằng \(\frac{5}{{52}}\).
a) Có 30 kết quả thuận lợi cho biến cố A.
b) Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố B.
c) Xác suất của biến cố A bằng \(\frac{1}{6}\).
d) Xác suất để “Ba bút lấy ra từ hộp có ít nhất 1 bút màu xanh” là \(\frac{{29}}{{30}}\).
a) Xác suất của biến cố người thứ nhất không bắn trúng vòng tròn điểm 10 là 0,1.
b) Xác suất của biến cố cả hai người cùng bắn trúng vòng tròn điểm 10 là 0,72.
c) Xác suất của biến cố có đúng một người bắn trúng vòng tròn điểm 10 là 0,18.
d) Xác suất của biến cố có ít nhất một người bắn trúng vòng tròn điểm 10 là 0,98.
a) Biến cố C là hợp của hai biến cố A và B.
b) P(C) = P(A) + P(B).
c) Xác suất của biến cố A là \(\frac{1}{6}\).
d) P(AB) = 0.
PHẦN II. TRẢ LỜI NGẮN
Trong một thùng phiếu bốc thăm trúng thưởng có 30 lá phiếu được đánh số thứ tự từ 1 đến 30. Người ta rút ra từ thùng phiếu một lá thăm bất kì. Tính xác suất của biến cố “Lá thăm rút được có số thứ tự chia hết cho 4 hoặc 5”.
Trong một lớp học gồm 15 học sinh nam và 10 học sinh nữ. Giáo viên gọi ngẫu nhiên 4 học sinh lên giải bài tập. Tính xác suất để 4 học sinh được gọi đó có cả nam và nữ (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).
Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất 2 lần. Tính xác suất sao cho tổng số chấm trong hai lần gieo là số chẵn.
Kết quả học tập của 500 học sinh khối 11 của một trường THPT học kì I năm học 2024 – 2025, trong đó có 82 học sinh đạt điểm giỏi môn Toán; 76 học sinh đạt điểm giỏi môn Văn và 35 học sinh đạt điểm giỏi 2 môn Toán, Văn. Chọn ngẫu nhiên một trong số 500 học sinh nói trên. Tính xác suất để chọn được học sinh đạt điểm giỏi ít nhất Toán hoặc Văn (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
Các bạn học sinh lớp 11A làm thí nghiệm gieo một giống cây lúa gồm loại I và loại II. Xác suất để hai loại hạt lúa loại I và II này mầm tương ứng là 0,95 và 0,84. Giả sử việc nảy mầm của hạt lúa loại I và hạt lúa loại II là độc lập với nhau. Tính xác suất để có đúng một loại hạt lúa nảy mầm (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
