10 CÂU HỎI
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
Cho A, B là hai biến cố xung khắc. Biết \(P\left( A \right) = \frac{1}{5},P\left( {A \cup B} \right) = \frac{1}{3}\). Tính P(B).
\(\frac{2}{{15}}\).
\(\frac{8}{{15}}\).
\(\frac{1}{{15}}\).
\(\frac{3}{5}\).
Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất một lần. Gọi A là biến cố “mặt xuất hiện có số chấm là chẵn”; B là biến cố “mặt xuất hiện có số chấm chia hết cho 3”. Số phần tử của biến cố giao của A và B là
3.
0.
1.
2.
Hai xạ thủ bắn súng có xác suất bắn trúng đích lần lượt là 0,6 và 0,5. Mỗi xạ thủ bắn một phát. Tính xác suất để cả hai xạ thủ bắn trượt đích?
\(\frac{3}{{10}}\).
\(\frac{4}{5}\).
\(\frac{1}{5}\).
\(\frac{1}{2}\).
Một nhóm có 12 học sinh nam và 10 học sinh nữ. Chọn ngẫu nhiên và đồng thời 5 bạn tham gia hoạt động của trường. Gọi A là biến cố: “Chọn được 5 bạn nam” và B là biến cố: “Chọn được 5 bạn nữ”. Tính P(A È B).
\(\frac{3}{{77}}\).
\(\frac{{60}}{{1463}}\).
\(\frac{{58}}{{1463}}\).
\(\frac{{61}}{{1463}}\).
Cho A và B là hai biến cố độc lập. Biết P(A) = 0,3 và P(B) = 0,4.
Xác suất của biến cố A È B là
0,7.
0,12.
0,58.
0,1.
Từ một hộp gồm 13 quả cầu cân đối và đồng chất, trong đó có 8 quả cầu màu trắng và 5 quả cầu màu đen. Lấy ngẫu nhiên đồng thời 2 quả cầu từ hộp. Tính xác suất lấy được 2 quả cầu cùng màu.
\(\frac{3}{{13}}\).
\(\frac{{20}}{{39}}\).
\(\frac{{19}}{{39}}\).
\(\frac{{70}}{{1521}}\).
Hai xạ thủ bắn cung vào bia. Gọi X1 và X2 lần lượt là các biến cố “Xạ thủ thứ nhất bắn trúng bia” và “Xạ thủ thứ hai bắn trúng bia”. Gọi A là biến cố “Có ít nhất một xạ thủ bắn trúng bia”. Hãy biểu diễn biến cố A theo hai biến cố X1 và X2.
A = X1 È X2.
A = X1 Ç X2.
\(A = \overline {{X_1}} \cup {X_2}\).
\(A = {X_1} \cup \overline {{X_2}} \).
Cho hai biến cố A: “a là số chính phương” và B: “a là số tự nhiên nhỏ hơn 50”. Biến cố giao của A và B là
a là số chính phương và a là số tự nhiên lớn hơn 50.
a là số chính phương hoặc a là số tự nhiên nhỏ hơn 50.
a là số chính phương hoặc a là số tự nhiên lớn hơn 50.
a là số chính phương và a là số tự nhiên nhỏ hơn 50.
Hai vận động viên A và B cùng ném bóng vào rổ một cách độc lập với nhau. Xác suất ném trúng rổ của hai vận động viên lần lượt là \(\frac{3}{4}\) và \(\frac{2}{3}\). Tính xác suất của biến cố C: “cả hai vận động viên đều ném trật” là:
\(P\left( C \right) = \frac{1}{4}\).
\(P\left( C \right) = \frac{7}{{12}}\).
\(P\left( C \right) = \frac{1}{{12}}\).
\(P\left( C \right) = \frac{1}{3}\).
Trong một cuộc khảo sát về các môn học yêu thích đối với 40 học sinh lớp 11A. Kết quả 25 học sinh thích môn Lý, 20 học sinh thích môn Hóa và 14 học sinh thích cả Lý và Hóa. Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Xác suất để chọn được học sinh thích môn Lý hoặc môn Hóa là
0,775.
0,125.
0,4.
0,5.